
CALPHON® – FORTE
Thành phần
Ca : 45 mg
Calcium Gluconate Hydrate : 450 mg
Calcium Glucoheptonate : 45 mg
Calcium Saccharate: 10 mg
Boric acid : 87,5 mg
Butaphosphan : 8 mg
Cơ chế tác động
Canxi là một khoáng chất thiết yếu đóng vai trò quan trọng trong nhiều quá trình sinh lý của cơ thể động vật như dẫn truyền thần kinh, co cơ, đông máu, hoạt hóa enzym, và duy trì cấu trúc xương răng. Trong thú y, canxi thường được sử dụng dưới dạng các muối như canxi gluconat, canxi borogluconat, canxi clorid (đường tiêm) hoặc canxi carbonate, canxi lactate, canxi phosphate (đường uống). Cơ chế tác động của canxi bao gồm việc ổn định màng tế bào, điều hòa hoạt động của các enzyme và ion, kích thích co cơ thông qua tương tác với troponin hoặc calmodulin, hỗ trợ quá trình đông máu và điều hòa nhịp tim. Canxi ion hóa (Ca²⁺) là dạng có hoạt tính sinh học cao nhất, chiếm khoảng 50% lượng canxi trong máu, và đóng vai trò trung tâm trong các chức năng nêu trên.

Cơ chế tác dụng của canxi
Calci chính là một yếu tố cần thiết để bảo toàn chức năng của các hệ thống thần kinh, cơ, xương, cũng như khả năng thấm qua màng tế bào và mao mạch. Ca++ là chất kích hoạt quan trọng trong nhiều phản ứng lên men và cần thiết cho một số quá trình sinh học của cơ thể, bao gồm dẫn truyền các xung động thần kinh, co cơ trơn, cơ tim và cơ xương, chức năng thận, hô hấp và đông máu. Ca++ còn giúp điều chỉnh quá trình giải phóng và dự trữ chất dẫn truyền thần kinh, hấp thụ và liên kết các acid amin và hấp thụ vitamin B12 và tiết gastrin. Ca++ còn hỗ trợ chức năng truyền tin thứ cấp cho hoạt động của nhiều hormon.
Calci rất cần thiết cho sự co bóp cơ tim và dẫn truyền xung điện ở một số khu vực cụ thể của cơ tim, đặc biệt là qua nút nhĩ – thất. Calci cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc kích thích và co bóp cơ. Calci giải phóng sẽ kích thích co cơ khi nó liên kết với troponin, từ đó loại bỏ sự ức chế của troponin trên tương tác actin-myosim. Sự giãn cơ xảy ra khi calci được đưa trở lại lưới cơ tương, phục hồi sự ức chế của troponin.
Dược lý học
Canxi được sử dụng chủ yếu để điều trị hạ canxi huyết – một tình trạng phổ biến ở bò sữa sau sinh (sốt sữa), ở chó mèo trong viêm tụy, tetany, hoặc co giật. Canxi cũng có thể được dùng như một tác nhân hỗ trợ trong điều trị phản vệ và một số trường hợp loạn nhịp tim do tăng kali huyết.
Dược động học
Hấp thu
Khi được tiêm vào cơ thể, lượng calci trong máu tăng nhanh và có thể quay lại mức bình thường trong khoảng từ 30 phút tới 2 giờ. Dù calci toàn phần trong máu thường ở mức 9 – 10,4 mg/decilít, nhưng chỉ ion calci là có hoạt tính.
Phân bố
Sau khi được hấp thụ, calci di chuyển tới dịch ngoài tế bào và tiếp tục di chuyển tới mô xương. Cần chú ý rằng việc sử dụng calci không gây ra hiện tượng tăng cường mô xương.
Chuyển hóa
Canxi không bị biến đổi qua bất kỳ quá trình chuyển hóa nào.
Thải trừ
Sau khi sử dụng, ion calci sẽ được bài tiết ra qua nước tiểu, lọc qua cầu thận và một phần lớn sẽ được tái hấp thụ. Quá trình tái hấp thụ tại ống thận rất quan trọng, với khoảng 98% ion calci được tái hấp thụ vào hệ thống tuần hoàn. Hormon cận giáp (PTH) có ảnh hưởng lớn tới việc tái hấp thụ này, cùng với các yếu tố khác như sự lọc Na+ và các anion khác không được tái hấp thu. Chỉ có thuốc lợi tiểu dạng thiazid không gắn liền với quá trình thải Na+ và Ca++, do đó giảm lượng calci trong nước tiểu.
Hormon cận giáp chủ động điều chỉnh lượng calci trong máu thông qua tác động lên ống thận. Lượng calci trong nước tiểu chỉ bị ảnh hưởng nhỏ ở những người ăn ít calci. Calci chủ yếu được bài tiết ra ngoài thông qua phân, bao gồm cả calci không được hấp thụ và bài tiết qua mật và dịch tiêu hóa. Chỉ có một lượng nhỏ calci được bài tiết qua nước tiểu và mồ hôi.
Tương tác thuốc
Canxi có thể tương tác với nhiều loại thuốc khác. Ví dụ, nó làm giảm hấp thu kháng sinh nhóm tetracycline hoặc quinolone do tạo phức chelat không hấp thu được; phối hợp với digoxin có thể làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim, đặc biệt nếu truyền canxi quá nhanh. Một số thuốc lợi tiểu như thiazide làm tăng tái hấp thu canxi, trong khi furosemide làm tăng thải canxi. Glucocorticoid làm giảm hấp thu canxi tại ruột và tăng thải trừ qua thận, từ đó làm giảm nồng độ canxi huyết
Công dụng
Phòng chống các chứng bệnh do thiếu canxi.
Bại liệt do giảm canxi huyết trước, trong hoặc sau khi đẻ (bại liệt khi đẻ, bại liệt ở heo con, chứng động kinh và co cứng) hoặc trong giai đoạn cho sữa.
Chứng co cứng: ở gia súc mang thai và cho sữa, co cứng do vận chuyển, co cứng trong chuồng nuôi, trên đồng cỏ và chứng co cứng trên các thú nuôi khác.
Bệnh bại liệt ở trâu bò, dê, cừu: do nhiều nguyên nhân khác nhau như thiếu dinh dưỡng, đặc biệt vào cuối giai đoạn mang thai.
Chứng dị ứng, nhiễm độc, loạn thần kinh: chứng haemoglobin niệu sau sinh, sản giật trên heo nái, chứng nổi mề đay mảng, hạt, điểm, đốm, cũng như triệu chứng của bệnh huyết thanh, sự quá mẫn, sự quá mẫn gây bởi các loại ruồi chích, viêm da do ngộ độc thực phẩm hay thuốc
Rối loạn chuyển hóa canxi: Bệnh còi xương, mềm xương, xốp xương ở trâu, bò, dê, cừu, chứng bại liệt không rõ nguyên nhân, còi cọc và bệnh ở gia súc non, chứng aceton niệu.
Rối loạn trao đổi chất tổng thể: Giảm khả năng sinh sản, đẻ yếu
Công dụng khác: phòng chống sự phá hủy gan do độc tố, ngộ độc chì, ngộ độc thuốc, acid oxalic, flurine, chất gây nôn, thuốc diệt côn trùng gốc chlorohydrocarbon và các hóa chất khác.
Liều dùng
Trâu, bò, ngựa (500 kg): 90 – 125 ml / con.
Heo, bê, nghé, dê, cừu (50 – 100 kg): 20 – 30 ml / con.
Heo con theo mẹ: 2 – 3 ml / con.
Xuất xứ
NSX:BAYER, Đức.
Thông tin liên hệ
Hỗ trợ kỹ thuật gà: |
0908 012 238 |
Hỗ trợ kỹ thuật heo: |
0934 555 238 |
Hỗ trợ kỹ thuật : |
0982 984 585 |
Chăm sóc khách hàng: |
0934 469 238 |