
NASHER VLO 625 (ĐẶC TRỊ BỆNH CCRD, CRD, ORT,SUYỄN LỢN, VIÊM PHỔI)
Thành phần
Tylvalosin tartrat: 62,5mg
Cơ chế tác động
Acetyl Isovaleryl Tylosin Tartrate hoặc Acetylisovaleryltylosin Tartrate được sử dụng như một kháng sinh macrolides thế hệ mới cho thuốc thú y.
Nó còn được gọi là Tylvalosin Tartrate.
Acetylisovaleryltylosin Tartrate, Tartvalosin Tartrate Nguyên liệu, API thuộc về thuốc kháng sinh, được sử dụng chủ yếu để đối phó với các bệnh nhiễm trùng khác nhau của gia súc, gia cầm đường hô hấp và đường ruột.
Tylvalosin có tên IUPAC là: [(2 S ,3 S ,4 R ,6 S )-6-[(2 R ,3 S ,4 R ,5 R ,6 R )-6-[[(4 R ,5 S ,6 S ,7 R ,9 R ,11 E ,13 E ,15 R ,16 R )-4-acetyloxy-16-ethyl-15-[[(2 R ,3 R ,4 R ,5 R ,6 R )-5-hydroxy-3,4-dimethoxy-6-methyloxan-2-yl]oxymethyl]-5,9,13-trimethyl-2,10-dioxo-7-(2-oxoethyl)-1-oxacyclohexadeca-11,13-dien-6-yl]oxy]-4-(dimethylamino)-5-hydroxy-2-methyloxan-3-yl]oxy-4-hydroxy-2,4-dimethyloxan-3-yl] 3-methylbutanoat.
Tylvalosin Tartrate bột là một loại kháng sinh macrolide có công thức phân tử là C53H87NO19 và trọng lượng phân tử là 1041.

Cơ chế tác động
Tylvalosin là một dẫn xuất bán tổng hợp của tylosin, thuộc nhóm macrolid – nhóm kháng sinh có cấu trúc vòng lacton lớn (16 vòng). Cơ chế tác động chính của tylvalosin là ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn thông qua việc gắn kết đặc hiệu vào tiểu đơn vị 50S của ribosome vi khuẩn. Từ đó, nó ngăn cản bước chuyển vị của phức hợp peptidyl-tRNA trong quá trình dịch mã, làm gián đoạn sự kéo dài chuỗi polypeptide. Điều này dẫn đến sự ức chế sự tăng trưởng và nhân lên của vi khuẩn.
Tác dụng này có tính chất kìm khuẩn, tuy nhiên, trong một số điều kiện (nồng độ cao tại mô đích, pH phù hợp và vi khuẩn nhạy cảm), tylvalosin có thể có tác dụng diệt khuẩn. Ngoài ra, tylvalosin có khả năng tích lũy tại các mô viêm, đặc biệt là trong đại thực bào, giúp gia tăng hiệu lực tại vị trí nhiễm trùng.
Dược lý học
Tylvalosin có phổ tác dụng rộng, chủ yếu nhắm vào các vi khuẩn Gram dương và các vi sinh vật nội bào. Nó đặc biệt hiệu quả với các tác nhân gây bệnh hô hấp và tiêu hóa ở lợn và gia cầm. Các tác nhân nhạy cảm bao gồm:
Vi khuẩn Gram (+): Streptococcus suis, Staphylococcus spp., Clostridium spp.
Mycoplasma spp.: Mycoplasma hyopneumoniae, M. synoviae, M. gallisepticum
Lawsonia intracellularis: tác nhân gây bệnh viêm ruột tăng sinh ở lợn
Brachyspira spp.: gây bệnh viêm đại tràng xuất huyết
Ngoài tác dụng kháng khuẩn, tylvalosin còn có đặc tính điều hòa miễn dịch và kháng viêm nhẹ. Nó ức chế việc sản xuất một số cytokine tiền viêm như TNF-α, IL-1β và IL-6; đồng thời làm giảm sự thâm nhập của bạch cầu đa nhân tại vị trí viêm. Đây là lý do tylvalosin thường được ưu tiên trong điều trị các bệnh mãn tính, dai dẳng trên đường hô hấp.
Dược động học
Hấp thu:
Sau khi dùng qua đường uống (trộn vào thức ăn hoặc nước), tylvalosin được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Ở lợn, sinh khả dụng qua đường tiêu hóa đạt khoảng 60–70%.
Phân bố:
Tylvalosin có khả năng phân bố rộng rãi trong cơ thể, đặc biệt tập trung cao trong các mô như phổi, hạch bạch huyết, gan, và ruột non. Nồng độ trong mô phổi có thể cao hơn trong huyết tương từ 10–20 lần. Đây là ưu điểm lớn khi điều trị bệnh đường hô hấp.
Chuyển hóa:
Thuốc được chuyển hóa chủ yếu tại gan, qua quá trình demethyl hóa để tạo thành các chất chuyển hóa có hoặc không còn hoạt tính.
Thải trừ:
Bài thải chủ yếu qua phân thông qua mật, chỉ một phần nhỏ bài tiết qua nước tiểu. Thời gian bán thải (t½) dao động từ 1,5 – 5 giờ tùy theo loài và tình trạng sinh lý của động vật.
Tương tác thuốc
Với các kháng sinh khác: Không nên dùng đồng thời với các kháng sinh nhóm macrolid khác (như tylosin, erythromycin) hoặc lincosamid (lincomycin, clindamycin), do có cạnh tranh vị trí gắn trên ribosome, làm giảm hiệu quả điều trị hoặc gây đối kháng.
Với thuốc kháng acid hoặc cation hóa trị 2 (Ca²⁺, Mg²⁺): Có thể ảnh hưởng đến hấp thu của tylvalosin nếu dùng đồng thời qua đường tiêu hóa.
Với các thuốc chuyển hóa qua gan (như phenobarbital, rifampicin, một số NSAIDs): Có thể gây cảm ứng hoặc ức chế enzyme gan, ảnh hưởng đến chuyển hóa và làm thay đổi nồng độ huyết tương của tylvalosin hoặc thuốc phối hợp.
Độc tính: Tylvalosin nhìn chung an toàn với liều điều trị, nhưng dùng quá liều có thể gây chán ăn, rối loạn tiêu hóa hoặc tăng men gan. Không nên dùng ở động vật mẫn cảm với nhóm macrolid.
Công dụng
Gia cầm: Đặc trị bệnh đường hô hấp ( CRD - CCRD) gây ra bởi các vi khuẩn Mycoplasma, E.coli, ORT và viêm ruột hoại tử.
Gia súc: Đặc trị suyễn heo và hội chứng hô hấp phức hợp (PRDC) do Mycoplasma, APP, Tụ huyết trùng, Glasser,..., viêm hồi tràng.
Liều lượng
Gia cầm: Liều 25mg Tylvalosin/kg/TT/ngày có thể dùng từ 1 ngày tuổi
Heo: Liều 5mg Tylvalosin/kg/TT/ngày
Xuất xứ
NSX: San Heh – Taiwan
Thông tin liên hệ
Hỗ trợ kỹ thuật gà: |
0908 012 238 |
Hỗ trợ kỹ thuật heo: |
0934 555 238 |
Hỗ trợ kỹ thuật : |
0982 984 585 |
Chăm sóc khách hàng: |
0934 469 238 |