
CO-LINOSPEC
Thành phần
Mỗi ml chứa:
Lincomycin HCl (tươngđương Lincomycin base) … 50mg;
Spectinomycin HCl (tươngđương Spectinomycin base) … 100mg
Cơ chế tác động
LINCOMYCIN
Lincomycin hydrochloride là muối monohydrat của lincomycin, một chất được tạo ra bởi sự phát triển của một thành viên trong nhóm lincolnensis của Streptomyces lincolnensis (Fam. Streptomycetaceae ). Tên hóa học của lincomycin hydrochloride là Methyl 6,8-dideoxy-6-(1-methyl-trans-4-propyl-L2-pyrolidinecarboxamido)-1-thio-D-erythro-α-D-galacto-octopyranoside monohydrochloride monohydrate. Công thức phân tử của lincomycin hydrochloride là C 18 H 34 N 2 O 6 S.HCl.H 2 O và khối lượng phân tử là 461,01.
Công thức cấu tạo được biểu diễn dưới đây:

Dược lực học
Lincomycin là kháng sinh thuộc lincosamid thu được do nuôi cấy Streptomyces tincolnensis, các loài lincolnensis khác hay bằng một phương pháp khác.
Lincomycin có tác dụng chống vi khuẩn như clindamycin, nhưng ít hiệu lực hơn. Thuốc chủ yếu kìm khuẩn ưa khí gram dương và có phổ kháng khuẩn rộng đối với vi khuẩn kỵ khí.
Cơ chế tác dụng
Lincomycin, cũng như các lincosamid khác gắn vào tiểu phần 50S của ribosom vi khuẩn giống các macrolid như erythromycin và cản trở giai đoạn đầu của tổng hợp protein. Tác dụng chủ yếu của lincomycin là kìm khuẩn, tuy vậy ở nồng độ cao có thể diệt khuẩn từ từ đối với các chủng nhạy cảm.
Phổ tác dụng
Thuốc có tác dụng đối với nhiều vi khuẩn ưa khí gram (+), bao gồm các Staphylococcus, Streptococcus, Pneumococcus, Bacillus anthracis, Corynebacterium diphtherine. Tuy nhiên, không có tác dụng với Enterococcus. Lincomycin có phổ tác dụng rộng đối với các vi khuẩn kỵ khí. Các vi khuẩn kỵ khí gram (+) nhạy cảm bao gồm Eubacterium, Propionibacterium, Peptococcus, Peptostreptococcus và nhiều chủng Clostridium perfringens và Cl. tetani.
Với liều cao, lincomycin có tác dụng đối với các vi khuẩn kỵ khí gram (-), trong đó có Bacteroides spp. Thuốc cũng có một vài tác dụng đối với động vật đơn bào, nên đã được dùng thử trong điều trị bệnh viêm phổi do Pneumocystiscarini và bệnh nhiễm Toxoplasma.
Nồng độ tối thiểu ức chế của lincomycin đối với các chủng vi khuẩn nhạy cảm nhất nằm trong khoảng từ 0,05 - 2 microgam/ml.
Kháng thuốc
Sự kháng thuốc phát triển chậm và tuần tự. Có sự kháng chéo với clindamycin. Phần lớn vi khuẩn ưa khí gram (-), như Enterobacteriaceae có bản chất kháng lincomycin, nhưng một số chủng khác, lúc thường nhạy cảm cũng có thể trở thành kháng thuốc. Cơ chế kháng thuốc, giống như đối với erythromycin, gồm có sự methyl hóa vị trí gắn trên ribosom, sự đột biến nhiễm sắc thể của protein của ribosom và trong một số ít phân lập tụ cầu, sự mất hoạt tính men do adenyltransferase qua trung gian plasmid. Sự methyl hóa ribosom dẫn đến hiện tượng kháng chéo giữa lincomycin và clindamycin.
Dược động học
Hấp thu
Sau khi uống khoảng 20 - 30% liều được hấp thu qua đường tiêu hóa và đạt được nồng độ đỉnh huyết tương từ 2 - 3 microgam/ml trong vòng 2 - 4 giờ. Lincomycin đạt nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương từ 11 - 12 microgam/ml trong vòng 1 giờ sau khi tiêm bắp và đạt nồng độ trung bình 16 microgam/ml sau 2 giờ tiêm truyền tĩnh mạch . Thức ăn làm giảm mạnh tốc độ và mức độ hấp thu lincomycin.
Phân bố
Lincomycin được phân bố vào các mô và dịch thể bao gồm dịch màng bụng, dịch màng phổi, dịch khớp, xương, mật và thủy dịch. Lincomycin ít vào dịch não tủy nên không dùng trong điều trị viêm màng não. Lincomycin khuếch tán qua nhau thai và phân bố vào sữa với nồng độ 0,5 - 2,4 microgam/ml.
Chuyển hóa
Lincomycin bị chuyển hóa một phần ở gan.
Thải trừ
Lincomycin được bài xuất qua nước tiểu và phân, dưới dạng không biến đổi và dạng chuyển hóa. Nửa đời huyết tương của lincomycin khoảng 5 giờ.
Tương tác thuốc
Kaolin: Các thuốc chống ỉa chảy có chứa kaolin làm ruột giảm hấp thu lincomycin lên đến 90%. Để tránh điều này, nên cho uống lincomycin 2 giờ sau khi dùng kaolin.
Thuốc chẹn thần kinh - cơ: Phải thận trọng khi phối hợp với lincomycin vì cùng có hoạt tính chẹn thần kinh cơ.
Erythromycin: Do có tính đối kháng in vitro giữa erythromycin và lincomycin, nên không được phối hợp 2 thuốc đó.
Thức ăn và natri cyclamat (chất làm ngọt): Làm giảm mạnh sự hấp thu lincomycin (tới mức 2/3).
SPECTINOMYCIN
Spectinomycin là một kháng sinh thuộc nhóm kháng sinh diệt khuẩn có thể tiêu diệt cả vi khuẩn Gram (-) và Gram (+).
Đây là kháng sinh có nguồn gốc từ Streptomyces spectabilis với hoạt tính vi khuẩn. Spectinomycin Hcl hoặc Spectinomycin Hydrochloride liên kết với tiểu đơn vị ribosome của vi khuẩn 30S. Bằng cách này, nó can thiệp vào sự khởi đầu của sự tổng hợp protein và với sự kéo dài của protein thích hợp. Spectinomycin Hcl ngắt sự tổng hợp protein bằng cách can thiệp vào sự dịch chuyển tRNA peptidyl. Đây là cơ chế của Spectinomycin Hcl, làm thế nào nó giết chết tế bào vi khuẩn.

Dược lực học
Spectinomycin là một kháng sinh aminocyclitol thu được từ môi trường nuôi cấy Streptomyces spectabilis.
Thuốc gắn với tiểu phần 30S của ribosom vi khuẩn để ức chế tổng hợp protein ở vi khuẩn. Spectinomycin thường có tác dụng kìm khuẩn. Ở nồng độ cao, thuốc không diệt được E.coli. Tuy nhiên, đối với Neisseria gonorrhoeae, spectinomycin có tác dụng diệt khuẩn mạnh hơn Penicilin, Tetracyclin và Kanamycin.
Spectinomycin cũng làm thay đổi hình thái bề mặt lậu cầu, dẫn đến ly giải vi khuẩn do ức chế tổng hợp protein màng bào tương của vi khuẩn và thay đổi sự toàn vẹn của tế bào dưới ảnh hưởng của áp lực thẩm thấu.
Spectinomycin có tác dụng trung bình, đặc biệt, trên các vi khuẩn Gram (+). Thuốc có tác dụng trên nhiều vi khuẩn Gram (-) gồm các trực khuẩn đường ruột (E. coli, Klebsiella pneumoniae, Enterobacter, Shigella, Salmonella) và Haemophilus ducreyi nhưng không có tác dụng đối với Providencia spp. và Pseudomonas aeruginosa. Spectinomycin đặc biệt có hiệu quả đối với Neisseria gonorrhoeae.
Spectinomycin không có tác dụng đối với phần lớn vi khuẩn kỵ khí. Trên vi khuẩn nội bào, Spectinomycin có tác dụng trên Ureaplasma urealyticum nhưng không có tác dụng với Chlamydia trachomatis. Thuốc không có tác dụng trên Treponema pallidum.
Kháng thuốc: Các chủng Neisseria gonorrhoeae tiết hoặc không tiết penicilinase kháng Spectinomycin đã được báo cáo. Tình trạng kháng Spectinomycin không phổ biến, thuốc có tác dụng với đa số các chủng Neisseria gonorrhoeae kháng fluoroquinolon. Cơ chế chính xác kháng Spectinomycin chưa được xác định rõ. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho thấy có thể do một biến đổi trong ribosom.
Động lực học
Hấp thu
Spectinomycin hấp thu kém qua đường uống nhưng hấp thu rất nhanh và gần hoàn toàn sau khi tiêm bắp. Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết thanh đạt được khi tiêm liều 2 g là 100 microgam/ml sau 1 giờ, khi tiêm liều 4 g là khoảng 160 microgam/ml sau 2 giờ. Nồng độ điều trị trong huyết tương được duy trì trong vòng 8 giờ
Phân bố
Thuốc gắn ít với protein huyết tương, chủ yếu phân bố trong huyết tương và dịch ngoại bào. Thuốc phân bố kém vào nước bọt. Thể tích phân bố của Spectinomycin khoảng 16,2 - 19,3 lít.
Chuyển hóa
Không bị chuyển hóa đáng kể trong cơ thể.
Thải trừ
Khoảng 70 - 80% liều thuốc đưa vào được đào thải vào nước tiểu trong vòng 48 giờ dưới dạng nguyên vẹn và dạng chuyển hóa còn hoạt tính sinh học. Nồng độ thuốc ở dạng có hoạt tính trong nước tiểu là 1000 mg/lít. Thời gian bán thải của spectinomycin khoảng 1 - 3 giờ, kéo dài khi suy giảm chức năng thận.
Spectinomycin được loại trừ một phần bằng thẩm tích máu hoặc thẩm phân phúc mạc.
Tương tác thuốc
Tương tác với các thuốc khác
Spectinomycin làm tăng tác dụng và độc tính của lithi do giảm độ thanh thải lithi. Thận trọng theo dõi đáp ứng lâm sàng và nồng độ của lithi trong huyết thanh nếu dùng đồng thời hai thuốc này.
Hiệu quả điều trị của vắc xin thương hàn có thể giảm khi sử dụng kết hợp với Spectinomycin.
Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của chảy máu có thể tăng lên khi spectinomycin được kết hợp với phenprocoumon, dicoumarol, acenocoumarol.
Công dụng
Điều trị các nhiễm trùng do vi khuẩn gât ra trên đường hô hấp, tiết niệu, viêm tử cung và nhiễm trùng đường tiêu hóa trên chó, mèo, heo, gia cầm, bê. Riêng dê và cừu có thể điều trị thêm bệnh thối chân truyền nhiễm do Bacteroides nodosus gây ra.
Liều dùng
Chó, mèo: Tiêm bắp 1ml/ 5kg.
Heo: Tiêm bắp 1ml/ 10kg.
Gia cầm (gà và gà tây): Tiêm dưới da 1ml/ 5kg
Bê (không nhai lại): Tiêm bắp thịt 1ml/ 10kg
Dê và cừu: Tiêm bắp thịt 1ml/ 10kg
Xuất xứ
NSX: THAINAOKA PHARMACEUTICAL CO LTD, Thái Lan.
Thông tin liên hệ
Hỗ trợ kỹ thuật gà: |
0908 012 238 |
Hỗ trợ kỹ thuật heo: |
0934 555 238 |
Hỗ trợ kỹ thuật : |
0982 984 585 |
Chăm sóc khách hàng: |
0934 469 238 |