
COLEXIN PUMP
Thành phần
Colistin (dạng sulphate)............................................................... 200.000 IU
Trimethoprim ...............................................................................50 mg
Cơ chế tác động COLISTIN
Nguồn gốc và tính chất lý hóa:
COLISTIN được chiết xuất từ vi khuẩn Aerobacillus colitinus. Colistin dạng tinh khiết là loại bột màu trắng, tan nhiều trong nước (nhất là nước muối sinh lý) và methanol, không tan trong ete, chloroform. Thuốc khá ổn định và bền ở cả dạng bột và dạng dung dịch.

Phổ kháng khuẩn: Colistin có hoạt tính diệt khuẩn, chống lại hầu hết các trực khuẩn hiếu khí Gram (-) kể cả Acinetobacter spp, P.aeruginosa spp, Klebsiella spp, Enterobacter spp, Escheria spp, Salmonella spp, Shigella spp… Colistin không có tác dụng trên vi khuẩn Gram (+), cầu khuẩn Gram (-), Proteus, Providencia, Mycobacteria và vi khuẩn kỵ khí.
Tên nhóm vi khuẩn
|
Vi khuẩn
|
Gram (-)
|
Acinetobacter spp, P.aeruginosa spp, Klebsiella spp, Enterobacter spp, Escheria spp, Salmonella spp, Shigella spp…
|
Cơ chế tác động:
Mục tiêu của hoạt động kháng khuẩn của Colistin là màng tế bào vi khuẩn. Sự liên kết đầu tiên của Colistin với màng vi khuẩn xuất hiện thông qua sự tương tác tĩnh điện giữa Polypeptid tích điện (+) và phân tử Lipopolysaccharide (LPS) tích điện (-) ở bên ngoài màng vi khuẩn Gram (-), dẫn đến sự xáo trộn màng tế bào. Colistin thay thế Mg2 + và Ca2 + mà bình thường làm ổn định phân tử LPS, từ đó làm cho phân tử LPS chuyển sang tích điện (+), dẫn đến sự rối loạn cục bộ của lớp màng bên ngoài. Kết quả của tiến trình này gây ra sự gia tăng tính thấm màng tế bào, sự thoát ra của các thành phần tế bào vì vậy gây chết tế bào. Ngoài hoạt động kháng khuẩn trực tiếp, Colistin còn có tác động kháng nội độc tố rất đáng kể. Nội độc tố của vi khuẩn Gram (-) là phần lipid A của phân tử LPS và colistin sẽ gắn và trung hòa LPS.
Polymyxin B và polymyxin E, hay Colistin, thuộc nhóm thuốc kháng khuẩn Polypeptide cation. Do độc tính, những loại thuốc này thường được dùng tại chỗ hoặc uống để điều trị nhiễm trùng đường ruột.
Phổ khá hẹp của polymyxin bao gồm Enterobacter spp , Klebsiella spp , Salmonella spp , Pasteurella spp , Bordetella spp, Shigella spp , Pseudomonas spp và E.coli spp . Hầu hết Proteus spp hoặc Neisseria spp đều không nhạy cảm. Mặc dù khả năng kháng Polymyxin nội tại của vi khuẩn đã được công nhận, nhưng khả năng kháng thuốc này không phổ biến và chỉ phụ thuộc vào nhiễm sắc thể. Polymyxin có tác dụng hiệp đồng khi kết hợp với Sulfonamid, Tetracyclin và một số chất kháng khuẩn khác được tăng cường.
Chúng cũng làm giảm hoạt động của nội độc tố trong dịch cơ thể và có thể có lợi trong tình trạng nhiễm độc tố nội sinh. Tác dụng của chúng bị ức chế bởi các cation hóa trị hai, axit béo không bão hòa và hợp chất amino bậc 4.
Dược lực học
Colistin là kháng sinh nhóm polymyxin, thường dùng để điều trị những trường hợp nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn gram âm, đặc biệt là các trường hợp nhiễm Pseudomonas aeruginosa (hiện nay thường dùng các kháng sinh khác ít độc hơn để trị nhiễm khuẩn toàn thân như Aminoglycoside, Carboxypenicillin, Ureidopenicillin, Cephalosporin).
Phổ kháng khuẩn và cơ chế tác dụng của Colistin tương tự polymyxin B, nhưng dạng Colistin sulfate có tác dụng hơi kém hơn, còn dạng colistin Sulfomethate (Colistin natri methanesulfonate) tác dụng kém hơn polymyxin B nhiều. Các polymyxin có tác dụng diệt khuẩn ngay cả với tế bào ở trạng thái nghỉ vì thuốc làm thay đổi tính thẩm thấu chọn lọc của màng tế bào.
Nồng độ thuốc tối thiểu ức chế (MIC) phần lớn các loại vi khuẩn nhạy cảm là từ 0,01 - 4 μg/ml.
Nồng độ có tác dụng đối với các chủng P.aeruginosa nhạy cảm với thuốc thường thấp hơn 8 μg/ml. Colistin tác dụng tại phổi chỉ giới hạn ở các vi khuẩn gram (-): Pseudomonas aeruginosa spp, E. Coli spp, Klebsiella spp, Enterobacter spp, Salmonella spp, Shigella spp, Haemophilus spp, Bordetella pertussis spp, Pasteurella spp, Citrobacter spp, Acinetobacter spp (MIC = 0,25 - 1 μg/ml).
Chưa thấy nói đến vi khuẩn trở nên kháng thuốc theo cơ chế di truyền hay qua trung gian plasmid. Vi khuẩn kháng tự nhiên với Colistin: Vi khuẩn gram (+), cầu khuẩn gram (-), Proteus spp, Providencia spp, Mycobacteria spp và vi khuẩn kỵ khí. Có sự kháng chéo với polymyxin B.
P.aeruginosa đã kháng với hầu hết các kháng sinh thường dùng, trừ amikacin là còn có tỷ lệ nhạy cảm cao (tỷ lệ kháng thuốc: 10 - 53%).
Việc chỉ định dùng kháng sinh trong các trường hợp nhiễm khuẩn da cần phải dựa vào kháng sinh đồ để tránh làm tăng tỷ lệ kháng thuốc của P.aeruginosa đối với amikacin và các kháng sinh khác có thể còn có tác dụng.
Dùng Colistin sulfate uống để điều trị nhiễm khuẩn đường tiêu hóa và dùng kết hợp với các thuốc khác để chống nhiễm khuẩn có chọn lọc đường tiêu hóa.
Sau khi uống, Colistin phát huy tác dụng kháng sinh tại chỗ ở ruột; thuốc không ảnh hưởng đến hệ vi khuẩn ruột.
Dùng Colistin natri mesilate (Methanesulfonate) đường tiêm để điều trị nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não, nhiễm khuẩn thận, nhiễm khuẩn đường niệu - dục do các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc.
Cũng giống như đối với bất kỳ kháng sinh nào khác, chỉ định dùng colistin phải dựa trên kháng sinh đồ.
Động lực học
Hấp thu
Colistin sulfate và Colistin natri sulfomethate hấp thu rất kém ở đường tiêu hóa (khoảng 0,5%) và không được hấp thu qua da. Thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khi tiêm bắp Colistin natri sulfomethate từ 2 - 3 giờ.
Phân bố
Colistin gắn lỏng lẻo vào các mô, dạng Sulfomethate thì không gắn kết. Colistin không qua hàng rào máu não, xuất hiện rất ít trong dịch nhãn cầu, dịch ổ khớp, dịch màng phổi.
Chuyển hóa
In vivo, một tỷ lệ nhỏ Colistin natri sulfomethate có thể bị thủy phân thành colistin. Thời gian chuyển hóa là từ 2 - 3 giờ.
Thải trừ
Sau khi uống, thuốc đào thải qua phân dưới dạng không đổi.
Colistin sulfomethate đào thải chủ yếu nhờ quá trình lọc ở cầu thận dưới dạng không đổi hoặc dạng chuyển hóa.
Trong vòng 24 giờ, có thể tới 80% liều thuốc đã tiêm xuất hiện trong nước tiểu.
Tương tác thuốc
Tương tác với các thuốc khác
Không dùng phối hợp Colistin với Cephalosporin hoặc Aminoglycoside vì làm tăng nguy cơ gây tổn thương thận.
Cần thận trọng khi điều trị với Macrolid (Azithromycin, Clarithromycin…), Fluoroquinolon (Ciprofloxacin…)
Colistin tăng cường tác dụng ức chế thần kinh - cơ của các thuốc gây giãn cơ không khử cực (Tubocurarin, Fazidinium bromide...). Tác dụng này tăng khi kali huyết giảm hoặc nồng độ ion calci huyết thanh thấp. Các thuốc Cholinergic (kích thích đối giao cảm) ít có tác dụng trong trường hợp này.
Dùng đồng thời với thuốc làm giảm nhu động ruột sẽ làm tăng hấp thu Colistin.
Cơ chế tác động của Trimethoprim
TRIMETHOPRIM là một loại thuốc kháng khuẩn tổng hợp.
Trimethoprim có cấu tạo hóa học là 5-[(3,4,5-trimethoxyphenyl)methyl]-2,4-pyrimidinediamine. Nó là một hợp chất màu trắng đến vàng nhạt, không mùi, đắng với trọng lượng phân tử là 290,32 và công thức phân tử là C 14 H 18 N 4 O 3 . Công thức cấu trúc là:

Dược lực học
Trimethoprim là một diaminopyrimidin kháng khuẩn. Trimethoprim có tác dụng kìm khuẩn hoặc diệt khuẩn tùy thuộc vào điều kiện phát triển của vi khuẩn, thí dụ, mủ có thể làm giảm hoạt tính của trimethoprim vì sự có mặt của thymin và thymidin.
Trimethoprim là chất ức chế enzym dihydrofolat-reductase. Ái lực của thuốc đối với enzym này của vi khuẩn mạnh hơn nhiều của người. Vì vậy, thuốc ức chế sự biến đổi acid dihydrofolic của vi khuẩn thành acid tetrahydrofolic, là chất cần thiết cho quá trình sinh tổng hợp của acid amino, purin, thymidin, DNA thiết yếu.
Phổ tác dụng: trimethoprim có tác dụng với nhiều loại vi khuẩn gram (-) và gram (+) hiếu khí và một số loài động vật nguyên sinh.
Gram (+): Các chủng gram dương nhạy cảm gồm: cầu khuẩn Staphylococcus aureus, liên cầu khuẩn Streptococcus pyogenes, Str. pneumoniae và viridans streptococci. Đối với cầu khuẩn ruột, độ nhạy cảm của thuốc bị giảm khi có mặt của folat. Một số loài nhạy cảm khác như Listeria, Corynebacterium diphtheria và gram (+) bacilli.
Gram (-): Trong số các vi khuẩn gram (-), phần lớn vi khuẩn đường ruột nhạy cảm với thuốc. Một số chủng nhạy cảm vừa gồm: Citrobacter, Enterobacter, Escherichia coli, Hafnia, Klebsiella, Proteus mirabilis, Providencia, Salmonella, ít nhạy cảm với Serratia, Shigella và Yersinia. Một số chủng nhạy cảm khác gồm Legionella, Vibrio, Haemophilus influenzae và H. ducreyi.
Kháng thuốc: vi khuẩn kháng Trimethoprim có thể do nhiều cơ chế. Trong lâm sàng, kháng thuốc thường do các dihydrofolat reductase kháng trimethoprim thông qua plasmid: các gen như vậy có thể sát nhập vào thể nhiễm sắc thông qua transposon. Kháng thuốc cũng có thể do sản xuất quá mức dihydrofolat reductase, thay đổi tính thấm của tế bào vi khuẩn, hoặc do các chủng đột biến bản chất kháng trimethoprim vì chúng phụ thuộc vào thymin và thymidin ngoại sinh để phát triển. Mặc dù lo ngại vi khuẩn kháng thuốc nhanh khi dùng trimethoprim đơn độc, nhưng chưa được chứng minh rõ ràng.
Các chủng vi khuẩn kỵ khí thường kháng thuốc ở các mức độ khác nhau như Brucella, Neisseria và Norcadia. Mycobacterium tuberculosis kháng thuốc nhưng M. marinum không kháng. Pseudomonas aeruginosae, Chlamydiaceae, Mycoplasma spp., Rickettsia spp. và xoắn khuẩn cũng kháng.
Trimethoprim cũng có một số tác dụng với Pneumocystis jirovecii và một số động vật nguyên sinh như Naegleria, Plasmodium và Toxoplasma.
Trimethoprim có thể dùng đơn độc để điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp, viêm tiền liệt tuyến, lỵ Shigella, nhiễm Salmonella đặc biệt là đối với phòng và điều trị nhiễm khuẩn đường niệu.
Trimethoprim có tác dụng hiệp đồng mạnh với các sufonamid vì cơ chế tác dụng có tính chất bổ sung lẫn nhau, tác động đến các giai đoạn khác nhau trong chuyển hóa folat, vì vậy thuốc có thể dùng phối hợp với các sulfonamide. Trong một vài trường hợp, dùng riêng tốt hơn phối hợp, thí dụ như đợt cấp của viêm phế quản mạn tính, trimethoprim khuyếch tán tốt vào trong màng nhầy phế quản bị viêm, nhưng vẫn có tác dụng tốt, trong khi sulfamethoxazol chỉ ở trong máu, không tới được nơi nhiễm khuẩn.
Điều đó dẫn đến kết luận là, điều trị viêm phế quản mạn đợt cấp, chỉ cần dùng riêng Trimethoprim. Một mặt vẫn có tác dụng, mặt khác làm giảm đáng kể tác dụng có hại của sulfamethoxazol.
Động lực học
Hấp thu
Trimethoprim được hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa, nồng độ ở trạng thái ổn định đạt được trong vòng 2-3 ngày, nồng độ đỉnh trong máu đạt được sau 1 - 4 giờ là 1 microgam/ml sau khi uống liều 100 mg.
Phân bố
Thuốc gắn với protein huyết tương khoảng 45%. Trimethoprim phân bố trong nhiều mô và các dịch gồm thận, gan, phổi, dịch phế quản, nước bọt, thủy dịch ở mắt, tuyến tiền liệt và dịch âm đạo. Thuốc cũng phân bố vào dịch não tủy, đi qua hàng rào nhau thai và có trong sữa.
Chuyển hóa
10–20% liều dùng được chuyển hóa ở gan thành các chất chuyển hóa oxit và hydroxyl hóa.
Thải trừ
Thời gian bán thải của thuốc là 8 - 10 giờ, kéo dài hơn trong suy thận và con non. Trimethoprim đào thải chủ yếu qua thận thông qua lọc cầu thận và bài tiết ở ống thận, chủ yếu dưới dạng không đổi. Khoảng 40 - 60% liều được đào thải qua thận trong 24 giờ. Trimethoprim có thể bị loại khỏi máu qua lọc máu.
Tương tác thuốc
Tương tác với các thuốc khác
Sử dụng đồng thời Trimethoprim và Phenytoin làm tăng thời gian bán thải của Phenytoin lên 50% và giảm 30% độ thanh thải của Phenytoin, nhiễm độc Phenytoin
Nguy cơ ngộ độc thận tăng khi sử dụng đồng thời Trimethoprim và Ciclosporin.
Các chất đối kháng folat như Methotrexat, Pyrimethamin khi sử dụng đồng thời với Trimethoprim có thể làm tăng tỷ lệ bị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ.
Tránh dùng đồng thời Trimethoprim với BCG, Dofetilid.
Trimethoprim có thể làm tăng tác dụng của: chất ức chế ACE, Amantadin, thuốc chẹn thụ thể Angiotensin II, thuốc chống đái tháo đường, Azathioprin, Carvedilol, Dapson, Dofetilid, Eplerenon, Fosphenytoin, Lamivudin, Memantin, Mercaptopurin, Methotrexat, Phenytoin, Pralatrexat, Procainamid, Repaglinid, Spironolacton, Vareniclin.
Tác dụng của trimethoprim có thể tăng bởi: Amantadin, Conivaptan, Dapson, Memantin.
Trimethoprim có thể làm giảm tác dụng của BCG, vắc xin thương hàn.
Công dụng
Heo, bê, nghé, dê, cừu: Đặc trị các bệnh nhiễm trùng đường tiêu hóa: tiêu chảy, phân trắng, phân vàng, phân xi măng,sưng phù đầu, phó thương hàn,…
Liều dùng
Dùng đường cho uống
Cừu, dê: Liều dùng 1ml/ 2.5-3kg,ngày dùng 2 lần. Dùng trong 3 ngày.
Heo con (1-3kg): Liều dùng 1ml/ ngày. Dùng trong 3 ngày.
Heo con (3 - 5 kg): Liều dùng 2ml/ ngày/ lần. Dùng trong 3 ngày.
Xuất xứ:
INTERCHEMIE WERKEN DE ADELAAR BV, Hà Lan
Thông tin liên hệ
Hỗ trợ kỹ thuật gà: |
0908 012 238 |
Hỗ trợ kỹ thuật heo: |
0934 555 238 |
Chăm sóc khách hàng: |
0934 469 238 |