
DOXYCLINE 10% , TIAMULIN 10% - TIACYCLINE INJ (ĐẶC TRỊ HEN SUYỄN, VIÊM PHỔI, VIÊM RUỘT, TIÊU CHẢY)
Thành phần
Doxycline: 100mg/ml; Tiamulin: 100mg/ml
Cơ chế tác động
Cơ chế tác động Tiamulin
Tiamulin Hydrogen Fumarate có cấu trúc hóa học pleuromutilin giống như valnemulin Hcl. Các chuỗi hydroxyacetyl bên được thay thế bằng một phần tử diethylaminoethylthioacetyl lớn hơn. Điều này làm cho Tiamulin Hydrogen làm Fumarate hydrophobicity tốt hơn. Phần hemi-fumarate cung cấp muối ổn định với độ tan trong nước được cải thiện. Tiamulin là một chất kháng sinh mạnh và có tính chọn lọc cao hoạt động chống lại rất nhiều vi khuẩn Gram (+). Không có kháng chéo với các lớp kháng sinh hiện có do phương thức đặc biệt của nó trong việc ức chế tổng hợp protein bằng cách liên kết với miền V của 23S rRNA.
Tiamulin Hydrogen Fumarate là một loại dược phẩm được sử dụng rộng rãi (API) cho động vật. Nó được sử dụng để điều trị bệnh đường hô hấp mãn tính ở lợn, viêm phổi mycoplasma lợn và viêm phổi màng phổi do hemophius, và cũng có thể được sử dụng cho chứng kiết l caused do treponema lợn. Một số Shigella, klebsiella và E. coli cũng rất dễ bị Tiamulin Hydrogen Fumarate

Tiamulin là một kháng sinh thuộc nhóm pleuromutilin, được sử dụng rộng rãi trong thú y, đặc biệt để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp và tiêu hóa ở lợn và gia cầm. Về cơ chế tác động, tiamulin là một kháng sinh kìm khuẩn, hoạt động chủ yếu thông qua việc ức chế quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn. Cụ thể, thuốc gắn vào tiểu đơn vị 50S của ribosome vi khuẩn tại trung tâm peptidyl transferase, cản trở sự hình thành liên kết peptide và ức chế sự kéo dài chuỗi peptide trong quá trình dịch mã. Tiamulin tương tác đặc hiệu với các vùng trên rRNA như A2058, A2059, G2505 và U2506, gây biến đổi cấu trúc ribosome, từ đó cản trở chức năng tổng hợp protein. Mặc dù có cơ chế tương tự các nhóm macrolide và lincosamide, tiamulin có vị trí gắn riêng biệt, giúp hạn chế hiện tượng kháng chéo giữa các nhóm kháng sinh này.
Dược lý học
Tiamulin có phổ tác dụng kháng khuẩn tương đối hẹp nhưng đặc hiệu, hiệu quả cao đối với các vi khuẩn như Mycoplasma spp. (gây bệnh hô hấp ở lợn và gia cầm), Brachyspira spp. (gây lỵ lợn), Lawsonia intracellularis (gây viêm ruột tăng sinh), cùng một số vi khuẩn Gram (+) (Streptococcus, Staphylococcus) và vi khuẩn kỵ khí như Clostridium spp. Do khả năng tập trung cao tại mô đích, đặc biệt là mô phổi, ruột và gan, nên tiamulin thường cho hiệu quả lâm sàng tốt trong các bệnh nhiễm trùng hô hấp và tiêu hóa.
Dược động học
Hấp Thu
Tiamulin được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, với sinh khả dụng cao (khoảng 85-90% ở lợn), mặc dù có thể bị ảnh hưởng nếu dùng kèm thức ăn. Sau khi hấp thu, thuốc phân bố rộng khắp các mô trong cơ thể, với nồng độ tại các mô như phổi, gan và ruột thường cao hơn nhiều lần so với huyết tương.
Chuyển hóa
Thuốc được chuyển hóa chủ yếu tại gan nhờ các enzyme cytochrome P450, trong đó tiamulin có thể tạo phức hợp với enzyme này, dẫn đến ức chế chuyển hóa của một số thuốc khác, đặc biệt là các ionophores, gây ra nguy cơ ngộ độc nghiêm trọng (như tổn thương cơ, tim).
Thải trừ
Thải trừ của tiamulin chủ yếu qua mật và phân, chỉ một phần nhỏ được bài tiết qua nước tiểu. Thời gian bán hủy trung bình từ 2 đến 4 giờ, nhưng có thể thay đổi tùy theo loài động vật và dạng bào chế.
Tương tác thuốc
Khi sử dụng tiamulin, cần lưu ý tuyệt đối không phối hợp với các kháng sinh ionophore như monensin, salinomycin, narasin,... do nguy cơ gây độc cao, đặc biệt ở lợn. Ngoài ra, tiamulin không được khuyến cáo sử dụng trên gia cầm đẻ trứng thương phẩm do nguy cơ tồn dư thuốc. Thời gian ngừng thuốc phổ biến là khoảng 5 đến 7 ngày đối với lợn (tùy theo chế phẩm cụ thể). Nhờ những đặc điểm dược lý và dược động học nêu trên, tiamulin được xem là một lựa chọn hiệu quả và kinh tế trong điều trị nhiều bệnh truyền nhiễm ở vật nuôi.
Bào chế dạng dung dịch tiêm, hấp thu nhanh, phân bố rộng khắp, tăng hiệu quả điều trị, giảm stress cho vật nuôi, giảm chi phí công nhân và giảm chi phí điều trị.
Cơ chế hoạt động của Doxycyline
Doxycycline là một loại thuốc kháng khuẩn có nguồn gốc tổng hợp từ oxytetracycline,
Công thức cấu tạo của doxycycline monohydrat là

với công thức phân tử là C 22 H 24 N 2 O 8 ∙H 2 O và khối lượng phân tử là 462,46. Tên hóa học của doxycycline là 4-(Dimethylamino)-1,4,4a,5,5a,6,11,12a-octahydro-3,5,10,12,12a-pentahydroxy-6-methyl-1,11-dioxo-2-naphthacenecarboxamide monohydrate. Công thức phân tử của doxycycline hydrochloride hemiethanolate hemihydrate là (C 22 H 24 N 2 O 8 ∙HCl) 2 ∙C 2 H 6 O∙H 2 O và khối lượng phân tử là 1025,89. Doxycycline là bột tinh thể màu vàng nhạt. Doxycycline hyclate tan trong nước, trong khi doxycycline monohydrate tan rất ít trong nước.
Doxycycline có độ hòa tan lipid cao và ái lực liên kết canxi thấp. Doxycycline sẽ không phân hủy thành dạng epianhydro.
Dược lực học
Doxycyclin là kháng sinh thuộc nhóm tetracylin, được tổng hợp từ oxytetracyclin. Doxycyclin là kháng sinh phổ rộng, có tác dụng kìm khuẩn. Thuốc ức chế vi khuẩn tổng hợp protein do gắn vào tiểu đơn vị 30S và có thể cả với 50S của ribosom vi khuẩn nhạy cảm; thuốc cũng có thể gây thay đổi ở màng bào tương. Doxycyclin có phạm vi kháng khuẩn rộng với vi khuẩn ưa khí và kỵ khí Gram (+) và Gram (-) , và cả với một số vi sinh vật kháng thuốc tác dụng với thành tế bào, như Rickettsia, Coxiella burnetii, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia spp., Legionella spp., Ureaplasma, một số Mycobacterium không điển hình, và Plasmodium spp..Doxycyclin không có tác dụng trị nấm trên lâm sàng. Mặc dù vẫn có độc tính tương tự, doxycyclin ít độc với gan hơn, tác dụng phụ xuất hiện ít hơn (kích ứng tại chỗ, kích ứng dạ dày - ruột, rối loạn vi khuẩn chí ở ruột) so với các tetracyclin ưa nước do các loại này phải dùng với liều cao để đạt được nồng độ có tác dụng. Doxycyclin còn được ưa dùng hơn các tetracyclin khác vì được hấp thu tốt hơn và có nửa đời dài hơn, cho phép dùng thuốc ít lần trong một ngày. = Nói chung, tetracyclin có tác dụng với vi khuẩn Gram (+) ở nồng độ thấp hơn so với vi khuẩn Gram (-). Lúc đầu, cả doxycyclin và tetracyclin đều có tác dụng với hầu hết các chủng Strep. pneumoniae, nhưng hiện nay, phế cầu kháng thuốc thường gặp ở nhiều vùng của Việt nam.
Kháng các tetracyclin: Vi sinh vật kháng với một tetracyclin thì cũng kháng với các tetracyclin khác. Escherichia coli và có thể cả những chủng vi khuẩn khác đã kháng các tetracyclin chủ yếu qua trung gian plasmid. Theo báo cáo ASTS (1997 - 1998), ở Việt Nam, nhiều chủng vi khuẩn như E. coli, Enterobacter, Shigella flexneri, Salmonella typhi, Staphylococcus aureus đã kháng doxycyclin. Vì mức kháng cao của vi khuẩn, không thể dùng các tetracyclin để điều trị theo kinh nghiệm. Tuy vậy, các tetracyclin vẫn có hiệu quả trong những bệnh do Rickettsia, Mycoplasma và Chlamydia. Cần tham khảo thông tin về tình hình kháng doxycyclin, tetracyclin nói riêng và kháng thuốc kháng sinh nói chung trước khi dùng thuốc vì tỷ lệ kháng thuốc thay đổi theo vùng và theo thời gian.
Động lực học
Hấp thu
Doxycyclin được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa (95% liều uống). Khoảng 80 - 95% doxycyclin trong máu được gắn vào protein huyết tương. Có thể uống doxycyclin 2 lần/ngày, vì thuốc có nửa đời dài (16 - 18 giờ). Đạt nồng độ huyết tương tối đa 3 microgam/ml, 2 giờ sau khi uống 200 mg doxycyclin liều đầu tiên và nồng độ huyết tương duy trì trên 1 microgam/ml trong 8 - 12 giờ. Nồng độ doxycyclin huyết tương khi uống tương đương khi tiêm.
Phân bố
Doxycyclin phân bố rộng trong cơ thể vào các mô và dịch tiết, gồm cả nước tiểu và tuyến tiền liệt. Thuốc tích lũy trong các tế bào lưới - nội mô của gan, lách, và tủy xương, và trong xương, ngà răng, và men răng chưa mọc. Doxycyclin dễ tan trong mỡ hơn tetracyclin.
Chuyển hóa
Không có chuyển hóa đáng kể nào xảy ra. Doxycycline không phân hủy thành dạng epianhydro.
Thải trừ
Thải trừ chủ yếu qua phân (qua gan), thứ yếu qua nước tiểu (qua thận).
Tương tác thuốc
Tương tác với các thuốc khác
Thuốc kháng acid chứa nhôm, calci, hoặc magnesi làm giảm hấp thu doxycyclin.
Muối sắt và bismuth subsalicylat, có thể làm giảm sinh khả dụng của doxycyclin.
Barbiturat, phenytoin, và carbamazepin có thể làm giảm nửa đời của doxycyclin do làm tăng chuyển hóa.
Doxycyclin có thể làm giảm hấp thu calci, sắt, magnesi, kẽm và các acid amin.
Doxycyclin có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông warfarin.
Carbamazepin làm tăng nhanh chuyển hóa của doxycyclin. Doxycyclin có thể làm tăng nồng độ ciclosporin trong huyết tương. Rifampicin làm giảm nồng độ doxycyclin trong huyết tương.
Doxycyclin có thể làm giảm tác dụng của thuốc tránh thai dạng uống, của vắc xin chống thương hàn, của penicilin.
Dùng đồng thời doxycyclin với methoxyfluran có thể gây độc nặng lên thận.
Tránh dùng doxycyclin với penicilin do có thể có tác dụng đối kháng nhau.
Không dùng đồng thời với các dẫn chất của acid retinoic. Doxycyclin làm tăng độc tính của các thuốc chẹn thần kinh - cơ, các dẫn chất của acid retinoic, các thuốc kháng vitamin K
Công dụng
Đặc trị các bệnh nhiễm khuẩn gây ra bởi các vi khuẩn mẫn cảm với Tiamulin và Doxycline.
Liều lượng
Lợn, bê, cừu, dê: 1 – 2ml/25 kg TT;
Chó: 0.25 – 0.5ml/5kg TT.
Lợn, bê, cừu, dê và gia cầm cũng có thể nhận thuốc trong nước uống với liều 0,5 - 1 L, trong trường hợp nặng 2 L / 1000 L nước uống.
Xuất xứ
NSX: VIC-Animal Health LTD – Nga
Thông tin liên hệ
Hỗ trợ kỹ thuật gà: |
0908 012 238 |
Hỗ trợ kỹ thuật heo: |
0934 555 238 |
Hỗ trợ kỹ thuật : |
0982 984 585 |
Chăm sóc khách hàng: |
0934 469 238 |