
FUNIGIN 5%
Thành phần
Flunixin Meglumine: 5%
Cơ chế tác động
Flunixin antimonials nguyên liệu là một loại thuốc chống viêm không steroid. Nó là một dẫn xuất được thay thế cao của axit nicotinic, và khi so sánh với các NSAID khác, nó là cấu trúc duy nhất. Sản phẩm này là một chất ức chế cyclooxygenase. Nó có khả năng chống viêm, hạ sốt, và giảm đau. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng tác dụng giảm đau của Flunixin Meglumine đạt được trong vòng 15 phút quản lý.

Flunixin meglumine là muối N-methyl-glucamine của (2 (2'-methyl-3'-trifluoromethyl-anilino) axit nicotinic) có công thức phân tử là: C 14 H 11 F 3 N 2 O 2 •C 7 H 17 NO 5
Fluxin (chứa hoạt chất flunixin meglumine) là một thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) phổ biến trong thú y, thường được sử dụng cho trâu, bò, ngựa, heo, dê và cừu. Fluxin hoạt động bằng cách ức chế men cyclooxygenase (COX-1 và COX-2), từ đó làm giảm tổng hợp các prostaglandin – chất trung gian quan trọng gây viêm, đau và sốt. Nhờ khả năng tích lũy tại mô viêm, tác dụng của flunixin kéo dài dù nồng độ trong máu đã giảm.
Dược lý học
Flunixin meglumine là một chất giảm đau mạnh, không gây nghiện, không steroid, có hoạt tính chống viêm. Hoạt tính hạ sốt đã được chứng minh ở gia súc và động vật thí nghiệm. Nó mạnh hơn đáng kể so với pentazocine, meperidine và codeine như một chất giảm đau trong thử nghiệm nấm men chân chuột.
Ngựa: Flunixin mạnh gấp bốn lần trên cơ sở mg trên mg so với phenylbutazone khi đo bằng cách giảm tình trạng khập khiễng và sưng ở ngựa. Thời gian bán hủy trong huyết tương ở ngựa là 1,6 giờ sau khi dùng một liều duy nhất 1,1 mg flunixin trên kg. Có thể phát hiện được lượng có thể đo được trong huyết tương ngựa sau 8 giờ tiêm.
Gia súc: Flunixin meglumine là một axit yếu (pKa = 5,82) biểu hiện mức độ liên kết protein huyết tương cao (khoảng 99%). Tuy nhiên, thuốc tự do (không liên kết) dường như dễ dàng phân chia vào các mô cơ thể (dự đoán V ss dao động từ 297 đến 782 mL/kg). Tổng lượng nước trong cơ thể xấp xỉ 570 mL/kg. Ở gia súc, quá trình đào thải chủ yếu diễn ra thông qua bài tiết mật. Điều này có thể, ít nhất là một phần, giải thích sự hiện diện của nhiều đỉnh trong hồ sơ nồng độ/thời gian trong máu sau khi dùng IV.
Ở gia súc khỏe mạnh, độ thanh thải toàn thân được báo cáo là từ 90 đến 150 mL/kg/giờ. Các nghiên cứu này cũng báo cáo sự khác biệt lớn giữa thể tích phân bố ở trạng thái ổn định (V ss ) và thể tích phân bố liên quan đến pha đào thải cuối cùng (V β ). Sự khác biệt này dường như là do quá trình đào thải thuốc kéo dài từ khoang sâu. Thời gian bán thải cuối cùng đã được chứng minh là thay đổi từ 3,14 đến 8,12 giờ.
Các nghiên cứu về mô hình và thực địa đã chỉ ra rằng flunixin có thể có tác dụng ngắn hạn trong việc kiểm soát một số yếu tố gây viêm liên quan đến nhiễm độc tố nội sinh và kích ứng (carregeenan).
Flunixin tồn tại trong các mô viêm và có liên quan đến các đặc tính chống viêm kéo dài vượt xa thời gian liên quan đến nồng độ thuốc trong huyết tương có thể phát hiện được. Những quan sát này giải thích cho hiện tượng trễ ngược chiều kim đồng hồ liên quan đến mối quan hệ dược động học/dược lực học của flunixin. Do đó, dự đoán nồng độ thuốc dựa trên thời gian bán hủy cuối cùng trong huyết tương ước tính có thể sẽ đánh giá thấp cả thời gian tác dụng của thuốc và nồng độ thuốc còn lại tại vị trí hoạt động.
Dược động học
Hấp thu
Flunixin cho thấy sau khi tiêm tĩnh mạch (IV), thuốc đạt nồng độ đỉnh rất nhanh, trong khi đó khi tiêm bắp (IM) hoặc uống (PO), thuốc hấp thu chậm hơn với sinh khả dụng dao động từ 22% đến 80% tùy loài.
Phân bố
Flunixin có mức liên kết protein huyết tương rất cao (trên 87%), thể tích phân bố tương đối nhỏ (0.15 – 0.78 L/kg), nhưng vẫn phân bố mạnh tại các mô viêm.
Chuyển hóa
Thuốc được chuyển hóa chủ yếu tại gan và bài tiết qua mật và thận.
Thải trừ
Thời gian bán thải dao động từ 1.6 đến 8.1 giờ tùy loài (ngắn nhất ở ngựa, dài hơn ở bò và heo), nhưng tác dụng giảm đau có thể kéo dài đến 30 giờ sau tiêm do cơ chế tích tụ mô.
Tương tác thuốc
Flunixin có thể làm tăng thời gian bán thải và diện tích dưới đường cong (AUC) của enrofloxacin khi dùng đồng thời, làm tăng nguy cơ tích lũy và độc tính. Ngược lại, flunixin cũng bị ảnh hưởng bởi enrofloxacin, khiến nồng độ đỉnh bị giảm. Khi dùng chung với các thuốc lợi tiểu, aminoglycoside (như gentamicin) hoặc thuốc ức chế men chuyển (ACE inhibitors), nguy cơ độc thận tăng cao. Đặc biệt, không nên phối hợp flunixin với các NSAID khác hoặc corticosteroid do làm tăng nguy cơ loét tiêu hóa, suy gan, suy thận hoặc rối loạn đông máu
Công dụng
Hỗ trợ kiểm soát tình trạng sốt và viêm liên quan đến viêm tử cung, viêm vú, nhiễm độc tố nội sinh (nhiễm trùng huyết) và viêm phổi. Flunixin Meglumine là một thành phần giảm đau không steroid, không gây nghiện, hiệu quả với hoạt tính hạ sốt và chống viêm. Hữu ích trong việc kiểm soát tình trạng sốt liên quan đến bệnh đường hô hấp ở gia súc, viêm vú cấp tính ở gia súc, đầy hơi ở gia súc và nhiễm độc tố nội sinh.
Liều dùng
Đối với tiêm bắp:
Ngựa: 1ml/45 kg thể trọng một lần mỗi ngày trong 5 ngày.
Trâu, bò, dê, cừu: 2ml/45 kg thể trọng, tiêm lại sau 24 giờ
Xuất xứ
NSX: SHANDONG GINYE BIOTECH CO., LTD, China.
Thông tin liên hệ
Hỗ trợ kỹ thuật gà: |
0908 012 238 |
Hỗ trợ kỹ thuật heo: |
0934 555 238 |
Hỗ trợ kỹ thuật : |
0982 984 585 |
Chăm sóc khách hàng: |
0934 469 238 |