
NUTRINEO 700 WS
Thành phần
Neomycin sulphate: 700mg
Cơ chế tác động
Neomycin là một loại thuốc kháng sinh aminoglycoside phổ rộng có nguồn gốc từ các sản phẩm chuyển hóa của Streptomyces fradiae . Neomycin là một phức hợp bao gồm ba thành phần, neomycin A, B và C. Neomycin B, còn được gọi là framycetin , là thành phần hoạt động mạnh nhất của phức hợp và neomycin C là đồng phân của neomycin B, khiến hai đồng phân lập thể này trở thành thành phần hoạt động của neomycin. Neomycin A, hay neamine , là một phần tử liên kết hai phân tử neomycin B và C với nhau. Neomycin có hoạt tính chống lại cả vi khuẩn gram (+) và gram (-) và trung gian tác dụng dược lý của nó bằng cách liên kết với ribosome của vi khuẩn và ức chế tổng hợp protein

Dược lực học
Neomycin là kháng sinh nhóm aminoglycosid có tác dụng diệt khuẩn qua ức chế quá trình sinh tổng hợp protein của vi khuẩn bằng cách gắn với tiểu đơn vị 30S của ribosom vi khuẩn.
Neomycin chủ yếu dùng tại chỗ để điều trị nhiễm khuẩn ở da, tai, mắt do tụ cầu và các vi khuẩn nhạy cảm khác. Neomycin dùng đường uống để sát khuẩn đường tiêu hóa trước khi phẫu thuật. Neomycin thường phối hợp với bacitracin, colistin, gramicidin hoặc polymixin B. Khi phối hợp với bacitracin, thuốc có tác dụng với phần lớn các vi khuẩn Gram (-) và Gram (+) gây nên các nhiễm khuẩn ngoài da. Những vi khuẩn nhạy cảm với neomycin như: Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Haemophilus influenzae, Klebsiella, Enterobacter các loại, Neisseria các loại.
Neomycin không có tác dụng với Pseudomonas aeruginosa, Serratia marcescens, Streptococci bao gồm cả Streptococcus pneumoniae hoặc Streptococcus tan máu.
Neomycin không được dùng đường tiêm hoặc toàn thân vì độc tính của thuốc, có thể gây điếc không hồi phục một phần hay toàn bộ. Neomycin có tác dụng ức chế dẫn truyền thần kinh - cơ tương tự như các aminoglycosid khác nhưng mạnh hơn, nên khi nhỏ giọt neomycin vào trong màng bụng có thể gây ức chế hô hấp hoặc ngừng thở.
Kháng thuốc:
Vì thuốc được dùng tại chỗ khá phổ biến nên đã có thông báo kháng thuốc tương đối rộng, trong đó điển hình là các tụ cầu Staphylococcus, một số dòng Salmonella, Shigella và Escherichia coli. Sự đề kháng chéo với kanamycin, framycetin và paromomycin đã xảy ra.
Động lực học
Hấp thu
Neomycin được hấp thu kém qua đường tiêu hóa (3%). Sau khi uống 3 g, nồng độ đỉnh huyết thanh đạt được khoảng 4 mcg/ml. Hấp thu thuốc có thể tăng lên khi niêm mạc bị viêm hoặc tổn thương.
Các vi khuẩn đường ruột bị ức chế từ 48 – 72 giờ sau khi uống, sau đó các chủng nấm men không gây hại và một số chủng kháng Enterobacter earogenes sẽ thay thế vi khuẩn đường ruột.
Phân bố
Khoảng 0 - 30% thuốc gắn với protein, thể tích phân bố 0,36 lít/kg.
Neomycin tích lũy nhiều nhất ở vỏ thận, tai nên gây độc thận và tai. Sự liên kết với các mô này có thể giảm dần sau khi ngưng thuốc vài tuần.
Chuyển hóa
Vì hấp thu kém nên sự chuyển hóa của neomycin coi như không đáng kể.
Thải trừ
Khoảng 97% liều uống được bài tiết dưới dạng không đổi qua phân.
Thải trừ nhanh qua thận dưới dạng hoạt tính. Thời gian bán thải của thuốc khoảng 2 – 3 giờ.
Tương tác thuốc
Neomycin có thể gây giảm hấp thu các thuốc khác như phenoxymethylpenicilin, digoxin, methotrexate và một số vitamin.
Dùng đồng thời neomycin với các thuốc lợi tiểu mạnh như acid ethacrynic, furosemide làm tăng khả năng gây độc với thận và thính giác.
Neomycin uống liều cao có thể gây hội chứng giảm hấp thu với nhiều chất như chất béo, nitrogen, cholesterol, caroten, glucose, xylose, lactose, natri, calci, cyanocobalamin và sắt.
Neomycin có thể làm tăng tác dụng chống đông của coumarin bằng cách giảm dự trữ vitamin K.
Dùng đồng thời neomycin với tác nhân ức chế thần kinh – cơ có thể làm tăng tác dụng ức chế thần kinh - cơ và dẫn đến liệt hô hấp nên tránh dùng neomycin cho người bệnh đang dùng các thuốc này hoặc người bệnh bị nhược cơ.
Neomycin làm tăng tác dụng của acarbose.
Cân nhắc phối hợp neomycin với các thuốc độc thận như aminoglycoside khác, cephalosporins, amphotericin, teicoplanin, vancomycin,…
Thận trọng khi dùng aminiglycoside toàn thân hoặc opioide để tránh tác dụng phụ trên thần kinh cơ có thể gây ức chế hô hấp nghiêm trọng.
Neomycin đối kháng tác dụng của neostigmine, pyridostigmine.
Neomycin làm tăng tác dụng hạ đường huyết của acarbose đồng thời tăng tác dụng phụ trên đường tiêu hóa.
Neomycin đường uống làm tăng bài tiết acid mật qua phân và giảm hoạt động lactase ruột
Công dụng
Phòng và điều trị viêm ruột do vi khuẩn ở bê, cừu, dê, heo và gia cầm do vi khuẩn nhạy cảm với Neomycin như E.coli, Salmonella và Campylobacter spp..
Liều dùng
Pha nước hoặc trộn với thức ăn.
Liều dùng chung: 11mg Neomycin/kg thể trọng/ngày, dùng liên tục 5-7 ngày.
Liều phòng: Nên dùng 5-7 ngày trước khi có nguy cơ bùng phát dịch bệnh.
Xuất xứ
NSX: NUTRIVET B V, Hà Lan.
Thông tin liên hệ
Hỗ trợ kỹ thuật gà: |
0908 012 238 |
Hỗ trợ kỹ thuật heo: |
0934 555 238 |
Hỗ trợ kỹ thuật : |
0982 984 585 |
Chăm sóc khách hàng: |
0934 469 238 |