
OXYTETRAVET 30 % LA INJ
Thành phần
Mỗi 1 ml chứa:
Oxytetracycline (Dạng Dihydrat) 300 mg
Cơ chế tác động Oxytetracyline
Oxytetracycline base và Oxytetracycline Hcl sẽ làm tăng trưởng tế bào bằng cách ức chế dịch. Nó liên kết với tiểu đơn vị ribosome 30S. Oxytetracycline và Oxytetracycline Hcl ngăn ngừa tRNA amino-acyl gắn kết với vị trí A của ribosome. Mặc dù kiểu ràng buộc này có thể đảo ngược được. Oxytetracycline là lipophilic. Tài sản này cho phép Oxytetracycline Hcl đi qua màng tế bào một cách dễ dàng hoặc thụ động qua kênh porin trong màng vi khuẩn.
Oxytetracycline Base và Oxytetracycline hcl đều được biết đến như là một kháng sinh phổ rộng. Cả hai đều có hoạt động tốt chống lại một loạt các bệnh nhiễm trùng. Oxytetracycline là chất thứ hai của tetracyclines được phát hiện. Oxytetracycline Hcl, giống như các tetracyclines khác, được sử dụng để điều trị và điều trị một số bệnh nhiễm trùng thông thường. Oxytetracycline hoạt động bằng cách can thiệp vào khả năng sản xuất protein của vi khuẩn, điều này rất quan trọng đối với vi khuẩn. Nếu không có những protein như vậy, vi khuẩn không thể phát triển hoặc. Oxytetracycline hydrochloride do đó sẽ kiểm soát được nhiễm trùng hiệu quả. Trong khi các vi khuẩn còn lại sẽ bị giết chết bởi hệ thống miễn dịch hoặc chết chậm. Oxytetracycline Hcl là một kháng sinh phổ rộng có hoạt tính chống lại hầu hết các vi khuẩn. Tuy nhiên, một số chủng vi khuẩn đã phát triển đề kháng với Oxytetracycline Hcl. Dưới điều kiện này, hiệu quả của Oxytetracycline sẽ giảm đáng kể.

Dược lực học
Oxytetracycline là một kháng sinh thuộc nhóm tetracyclin có tác dụng kìm khuẩn. Cơ chế tác dụng của oxytetracycline là làm rối loạn quá trình tổng hợp protein của tế bào vi khuẩn, làm cho vi khuẩn không thể phát triển, tăng sinh và dần dần sẽ bị chết.
Oxytetraxyclin là một kháng sinh phổ rộng, có tác dụng với nhiều loài vi khuẩn ưa khí và kỵ khí Gram (+) và Gram (-), với Rickettsia, Mycoplasma và Chlamydia. Ngày càng có thêm nhiều chủng vi khuẩn kháng thuốc như Pseudomonas aeruginosa, Providencia và phần lớn Proteus.
Ở những nơi lạm dụng tetracyclin, vi khuẩn trở nên kháng thuốc với mức độ cao, đặc biệt các chủng tụ cầu, liên cầu, Enterobacteria và Bacteroides fragilis.
Tính kháng Tetracyclin dễ dàng bị lan truyền khi sử dụng phổ biến Tetracyclin trong cộng đồng vì plasmid mang và truyền tính kháng giữa các vi khuẩn. Hiện nay, Oxytetracycline còn được sử dụng trong điều trị một số nhiễm khuẩn gây ra bởi Chlamydia, Mycoplasma và Rickettsia.
Như với các Tetracyclin, gần đây Oxytetracycline được dùng nhiều trong điều trị trứng cá gây ra bởi Propionebacterium acnes, thời gian điều trị thường kéo dài và phải theo dõi đáp ứng để điều chỉnh kịp thời.
Theo ASTS 1999, ở Việt Nam, hơn 75% chủng E. Coli phân lập, hơn 60% chủng Staph. aureus, hơn 50% Acinetobacter, hơn 80% Salmonella typhi và hơn 60% chủng Enterococcus phân lập được kháng Tetracyclin.
Do vậy, cần hạn chế sử dụng Oxytetracycline để có thể giảm tình trạng kháng thuốc nghiêm trọng và không được dùng Oxytetracycline theo kinh nghiệm để điều trị những bệnh nghi ngờ do vi khuẩn đã liệt kê ở trên. Chỉ nên sử dụng Oxytetracycline và các kháng sinh nói chung khi xác định được vi khuẩn còn nhạy cảm.
Động lực học
Hấp thu
Khoảng 60% liều Oxytetracycline uống lúc đói được hấp thu, nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt trong vòng 2 - 4 giờ khoảng 1,3 - 1,4 mcg/ml sau khi uống liều 250 mg và 4,0 - 4,2 mcg/ml sau khi uống liều đơn 500 mg.
Thức ăn hoặc sữa làm giảm hấp thu Oxytetracycline qua đường tiêu hóa khoảng 50%.
Oxytetracycline được hấp thu kém khi tiêm bắp và đạt nồng độ huyết thanh thấp hơn so với khi uống.
Phân bố
Oxytetracycline phân bố rộng rãi trong mô và dịch cơ thể gồm dịch màng phổi và phế quản, đờm, nước bọt...Thuốc tích lũy trong tế bào lưới - nội mô của gan, lách, tủy xương, xương, ngà răng và men của răng chưa mọc.
Thuốc vào trong nhau thai và sữa.
Chuyển hóa
Nửa đời huyết thanh của Oxytetracycline là 6 - 10 giờ ở động vật có chức năng thận bình thường, và 47 - 66 giờ ở động vật suy thận nặng.
Thải trừ
Ở động vật có chức năng thận bình thường, khoảng 60 - 70% liều uống được bài tiết qua nước tiểu trong vòng 72 giờ, dưới dạng thuốc có hoạt tính.
Tương tác thuốc
Tương tác với các thuốc khác
Sử dụng đồng thời Oxytetracycline với các thuốc kháng acid chứa nhôm, calci hoặc Magnesi làm giảm tác dụng của Oxytetracycline.
Các chế phẩm sắt và Bismuth subsalicylat uống có thể làm giảm sinh khả dụng của Oxytetracycline.
Barbiturat, Phenytoin, và carbamazepin có thể làm giảm nửa đời của Oxytetracycline. Oxytetracycline có thể làm tăng tác dụng của warfarin.
Công dụng
Gia súc : Điều trị và kiểm soát bệnh tụ huyết trùng và viêm phổi do các vi khuẩn nhạy cảm với Oxytetracycline gây ra, cũng có thể có giá trị trong điều trị bệnh hôi chân.
Cừu và Dê : để kiểm soát bệnh sảy thai và viêm phổi do vi khuẩn nhạy cảm với Oxytetracycline gây ra. Hỗ trợ điều trị viêm giác mạc kết mạc truyền nhiễm ở cừu (mắt hoe) và sốt do ve truyền ở cừu. Cũng có thể có giá trị trong điều trị bệnh nhiễm trùng mủ do ve truyền ở cừu.
Liều dùng
Tiêm bắp sâu liều 1 ml/ 15 kg TT.
Khuyến cáo không nên vượt vượt quá lượng tiêm tại 1 vị trí : Gia súc 15 ml. Cừu, Dê: 5 ml.
Nhắc lại nếu cần thiết: Gia súc 72h, Dê, cừu: 48h.
Xuất xứ
THE ARAB PESTICIDES AND VETERINARY DRUGS MFG CO MOBEDCO, Jordan
Thông tin liên hệ
Hỗ trợ kỹ thuật gà: |
0908 012 238 |
Hỗ trợ kỹ thuật heo: |
0934 555 238 |
Chăm sóc khách hàng: |
0934 469 238 |