
THUMBVET AMCOL
Thành phần
Ampicillin Trihydrate ..................200 mg
Colistin Sulfate …...................... 500,000,000 IU
Cơ chế tác động AMPICILILIN
Ampicillin trihydrate là một penicillin bán tổng hợp có nguồn gốc từ nhân penicillin cơ bản, axit 6-aminopenicillanic. Ampicillin được chỉ định về mặt hóa học là (2S, 5 R , 6 R )-6-[( R )-2-Amino-2-phenylacetamido]-3,3-dimethyl-7-oxo-4-thia-1-azabicyclo [3.2.0] heptane-2-carboxylic acid. Công thức cấu trúc của nó là:

Công thức phân tử: C 16 H 19 N 3 O 4 S · 3 H 2 O
Khối lượng phân tử: 403,5
Dược lực học
Tương tự Penicillin, Ampicillin tác động vào quá trình nhân lên của vi khuẩn, ức chế sự tổng hợp Peptidoglycan của thành tế bào vi khuẩn.
Phổ kháng khuẩn:
Ampicillin là một kháng sinh phổ rộng có tác dụng trên cả cầu khuẩn gram (+) và gram (-): Streptoccoccus, Pneumococcus và Staphylococcus không sinh penicillinase. Tuy nhiên, hiệu quả trên Streptococcus beta tan huyết và Pneumococcus thấp hơn benzyl penicillin.
Ampicillin cũng tác dụng trên Meningococcus và Gonococcus. Ampicillin có tác dụng tốt trên một số vi khuẩn gram (-) đường ruột như E. coli, Proteus mirabilis, Shigella, Salmonella, H. influenzae. Với phổ kháng khuẩn và đặc tính dược động học, Ampicillin thường được chọn là thuốc điều trị viêm nhiễm đường tiết niệu, viêm túi mật và viêm đường mật, viêm nội tâm mạc, viêm dạ dày ruột, lậu, viêm màng não.
Ampicillin không tác dụng trên một số chủng vi khuẩn gram (-) như: Pseudomonas, Klebsiella, Proteus. Ampicillin cũng không tác dụng trên những vi khuẩn kỵ khí (Bacteroides) gây áp xe và các vết thương nhiễm khuẩn trong khoang bụng. Trong các nhiễm khuẩn nặng xuất phát từ ruột hoặc âm đạo, Ampicillin được thay thế bằng phối hợp Clindamycin/ Aminoglycoside hoặc Metronidazole/ Aminoglycoside hoặc Metronidazole/ Cephalosporin.
Động lực học
Hấp thu
Ampicillin đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau 1 giờ tiêm bắp liều 500 mg hoặc 2 giờ uống liều 500 mg. Sinh khả dụng đường uống là 30–55% và bị giảm bởi thức ăn.
Phân bố
Thuốc xuất hiện với nồng độ điều trị trong dịch phúc mạc, dịch màng phổi và dịch khớp. Ampicillin khuếch tán qua được hàng rào nhau thai vào tuần hoàn của thai và vào nước ối, nhưng không qua được hàng rào máu–não. Ampicillin được bài tiết một lượng nhỏ qua sữa. Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương của Ampicillin khoảng 20%.
Chuyển hóa
Thuốc được chuyển hoá một phần bởi quá trình thuỷ phân vòng Beta-lactam thành Acid penicilloic không hoạt tính.
Thải trừ
Thời gian đào thải của Ampicillin là 1,68 giờ và độ thanh thải của thuốc là 210 mL/phút. Suy thận nặng, thời gian bán thải là 7–20 giờ.
Ampicillin thải trừ nhanh xấp xỉ như benzyl penicillin, chủ yếu qua ống thận (80%) và ống mật. Ampicillin bị loại 40% khi thẩm phân máu.
Tương tác thuốc
Tương tác với các thuốc khác
Các Penicillin đều tương tác với Methotrexate và Probenecid. Ampicillin tương tác với Allopurinol. Trường hợp dùng Ampicillin hoặc Amoxicillin cùng với Allopurinol, khả năng mẩn đỏ da tăng cao. Các kháng sinh kìm khuẩn như Chloramphenicol, các Tetracycline, Erythromycin làm giảm khả năng diệt khuẩn của Ampicillin và Amoxicillin.
Bằng chứng trên in vitro cho thấy tác dụng hiệp đồng kháng khuẩn giữa Ampicillin và nhóm Aminoglycoside chống lại vi khuẩn ruột, có thể sử dụng trong điều trị viêm nội tâm mạc và các nhiễm trùng đường ruột nghiêm trọng khác.
Ampicillin có thể làm giảm hiệu quả của thuốc ngừa thai có chứa Estrogen và làm tăng đáng kể tỷ lệ chảy máu.
Ampicillin có thể làm tăng sai lệch nồng độ acid uric huyết khi định lượng bằng phương pháp đồng chelate.
Ampicillin có thể làm sai lệch kết quả test glucose niệu sử dụng đồng sulfate (như thuốc thử Benedict, Clinitest)
Cơ chế tác động COLISTIN
Nguồn gốc và tính chất lý hóa:
COLISTIN được chiết xuất từ vi khuẩn Aerobacillus colitinus. Colistin dạng tinh khiết là loại bột màu trắng, tan nhiều trong nước (nhất là nước muối sinh lý) và methanol, không tan trong ete, chloroform. Thuốc khá ổn định và bền ở cả dạng bột và dạng dung dịch.

Phổ kháng khuẩn: Colistin có hoạt tính diệt khuẩn, chống lại hầu hết các trực khuẩn hiếu khí Gram (-) kể cả Acinetobacter spp, P.aeruginosa spp, Klebsiella spp, Enterobacter spp, Escheria spp, Salmonella spp, Shigella spp… Colistin không có tác dụng trên vi khuẩn Gram (+), cầu khuẩn Gram (-), Proteus, Providencia, Mycobacteria và vi khuẩn kỵ khí.
Tên nhóm vi khuẩn
|
Vi khuẩn
|
Gram (-)
|
Acinetobacter spp, P.aeruginosa spp, Klebsiella spp, Enterobacter spp, Escheria spp, Salmonella spp, Shigella spp…
|
Cơ chế tác động:
Mục tiêu của hoạt động kháng khuẩn của Colistin là màng tế bào vi khuẩn. Sự liên kết đầu tiên của Colistin với màng vi khuẩn xuất hiện thông qua sự tương tác tĩnh điện giữa Polypeptid tích điện (+) và phân tử Lipopolysaccharide (LPS) tích điện (-) ở bên ngoài màng vi khuẩn Gram (-), dẫn đến sự xáo trộn màng tế bào. Colistin thay thế Mg2 + và Ca2 + mà bình thường làm ổn định phân tử LPS, từ đó làm cho phân tử LPS chuyển sang tích điện (+), dẫn đến sự rối loạn cục bộ của lớp màng bên ngoài. Kết quả của tiến trình này gây ra sự gia tăng tính thấm màng tế bào, sự thoát ra của các thành phần tế bào vì vậy gây chết tế bào. Ngoài hoạt động kháng khuẩn trực tiếp, Colistin còn có tác động kháng nội độc tố rất đáng kể. Nội độc tố của vi khuẩn Gram (-) là phần lipid A của phân tử LPS và colistin sẽ gắn và trung hòa LPS.
Polymyxin B và polymyxin E, hay Colistin, thuộc nhóm thuốc kháng khuẩn Polypeptide cation. Do độc tính, những loại thuốc này thường được dùng tại chỗ hoặc uống để điều trị nhiễm trùng đường ruột.
Phổ khá hẹp của polymyxin bao gồm Enterobacter spp , Klebsiella spp , Salmonella spp , Pasteurella spp , Bordetella spp, Shigella spp , Pseudomonas spp và E.coli spp . Hầu hết Proteus spp hoặc Neisseria spp đều không nhạy cảm. Mặc dù khả năng kháng Polymyxin nội tại của vi khuẩn đã được công nhận, nhưng khả năng kháng thuốc này không phổ biến và chỉ phụ thuộc vào nhiễm sắc thể. Polymyxin có tác dụng hiệp đồng khi kết hợp với Sulfonamid, Tetracyclin và một số chất kháng khuẩn khác được tăng cường.
Chúng cũng làm giảm hoạt động của nội độc tố trong dịch cơ thể và có thể có lợi trong tình trạng nhiễm độc tố nội sinh. Tác dụng của chúng bị ức chế bởi các cation hóa trị hai, axit béo không bão hòa và hợp chất amino bậc 4.
Dược lực học
Colistin là kháng sinh nhóm polymyxin, thường dùng để điều trị những trường hợp nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn gram âm, đặc biệt là các trường hợp nhiễm Pseudomonas aeruginosa (hiện nay thường dùng các kháng sinh khác ít độc hơn để trị nhiễm khuẩn toàn thân như Aminoglycoside, Carboxypenicillin, Ureidopenicillin, Cephalosporin).
Phổ kháng khuẩn và cơ chế tác dụng của Colistin tương tự polymyxin B, nhưng dạng Colistin sulfate có tác dụng hơi kém hơn, còn dạng colistin Sulfomethate (Colistin natri methanesulfonate) tác dụng kém hơn polymyxin B nhiều. Các polymyxin có tác dụng diệt khuẩn ngay cả với tế bào ở trạng thái nghỉ vì thuốc làm thay đổi tính thẩm thấu chọn lọc của màng tế bào.
Nồng độ thuốc tối thiểu ức chế (MIC) phần lớn các loại vi khuẩn nhạy cảm là từ 0,01 - 4 μg/ml.
Nồng độ có tác dụng đối với các chủng P.aeruginosa nhạy cảm với thuốc thường thấp hơn 8 μg/ml. Colistin tác dụng tại phổi chỉ giới hạn ở các vi khuẩn gram (-): Pseudomonas aeruginosa spp, E. Coli spp, Klebsiella spp, Enterobacter spp, Salmonella spp, Shigella spp, Haemophilus spp, Bordetella pertussis spp, Pasteurella spp, Citrobacter spp, Acinetobacter spp (MIC = 0,25 - 1 μg/ml).
Chưa thấy nói đến vi khuẩn trở nên kháng thuốc theo cơ chế di truyền hay qua trung gian plasmid. Vi khuẩn kháng tự nhiên với Colistin: Vi khuẩn gram (+), cầu khuẩn gram (-), Proteus spp, Providencia spp, Mycobacteria spp và vi khuẩn kỵ khí. Có sự kháng chéo với polymyxin B.
P.aeruginosa đã kháng với hầu hết các kháng sinh thường dùng, trừ amikacin là còn có tỷ lệ nhạy cảm cao (tỷ lệ kháng thuốc: 10 - 53%).
Việc chỉ định dùng kháng sinh trong các trường hợp nhiễm khuẩn da cần phải dựa vào kháng sinh đồ để tránh làm tăng tỷ lệ kháng thuốc của P.aeruginosa đối với amikacin và các kháng sinh khác có thể còn có tác dụng.
Dùng Colistin sulfate uống để điều trị nhiễm khuẩn đường tiêu hóa và dùng kết hợp với các thuốc khác để chống nhiễm khuẩn có chọn lọc đường tiêu hóa.
Sau khi uống, Colistin phát huy tác dụng kháng sinh tại chỗ ở ruột; thuốc không ảnh hưởng đến hệ vi khuẩn ruột.
Dùng Colistin natri mesilate (Methanesulfonate) đường tiêm để điều trị nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não, nhiễm khuẩn thận, nhiễm khuẩn đường niệu - dục do các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc.
Cũng giống như đối với bất kỳ kháng sinh nào khác, chỉ định dùng colistin phải dựa trên kháng sinh đồ.
Động lực học
Hấp thu
Colistin sulfate và Colistin natri sulfomethate hấp thu rất kém ở đường tiêu hóa (khoảng 0,5%) và không được hấp thu qua da. Thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khi tiêm bắp Colistin natri sulfomethate từ 2 - 3 giờ.
Phân bố
Colistin gắn lỏng lẻo vào các mô, dạng Sulfomethate thì không gắn kết. Colistin không qua hàng rào máu não, xuất hiện rất ít trong dịch nhãn cầu, dịch ổ khớp, dịch màng phổi.
Chuyển hóa
In vivo, một tỷ lệ nhỏ Colistin natri sulfomethate có thể bị thủy phân thành colistin. Thời gian chuyển hóa là từ 2 - 3 giờ.
Thải trừ
Sau khi uống, thuốc đào thải qua phân dưới dạng không đổi.
Colistin sulfomethate đào thải chủ yếu nhờ quá trình lọc ở cầu thận dưới dạng không đổi hoặc dạng chuyển hóa.
Trong vòng 24 giờ, có thể tới 80% liều thuốc đã tiêm xuất hiện trong nước tiểu.
Tương tác thuốc
Tương tác với các thuốc khác
Không dùng phối hợp Colistin với Cephalosporin hoặc Aminoglycoside vì làm tăng nguy cơ gây tổn thương thận.
Cần thận trọng khi điều trị với Macrolid (Azithromycin, Clarithromycin…), Fluoroquinolon (Ciprofloxacin…)
Colistin tăng cường tác dụng ức chế thần kinh - cơ của các thuốc gây giãn cơ không khử cực (Tubocurarin, Fazidinium bromide...). Tác dụng này tăng khi kali huyết giảm hoặc nồng độ ion calci huyết thanh thấp. Các thuốc Cholinergic (kích thích đối giao cảm) ít có tác dụng trong trường hợp này.
Dùng đồng thời với thuốc làm giảm nhu động ruột sẽ làm tăng hấp thu Colistin.
Công dụng
Heo, bê, nghé, dê, cừu: Đặc trị các bệnh nhiễm trùng đường tiêu hóa: tiêu chảy, phân trắng, phân vàng, phân xi măng,sưng phù đầu, phó thương hàn,…
Gà, vịt, ngan, cút: Đặc trị các bệnh nhiễm khuẩn tiêu hoá: E.coli, viêm ruột, tiêu chảy phân xanh, phân trắng, phân có bọt, thương hàn, bạch lỵ,…
Liều dùng
Pha nước liều 0.25 g/ L hoặc trộn thức ăn 0.5 kg/ tấn. Liệu trình 5 ngày.
Xuất xứ:
KOREA THUMBVET CO LTD, Hàn Quốc
Thông tin liên hệ
Hỗ trợ kỹ thuật gà: |
0908 012 238 |
Hỗ trợ kỹ thuật heo: |
0934 555 238 |
Chăm sóc khách hàng: |
0934 469 238 |