Cam kết chính hãng

Cam kết chính hãng

Chính hãng 100%

Giao hàng siêu tốc

Giao hàng siêu tốc

Giao hàng trong 24h

Tư vấn miễn phí

Tư vấn miễn phí

Đội ngũ tư vấn nhiệt tình

Thanh toán

Thanh toán

Thanh toán khi nhận hàng

Giải pháp quà tặng

Giải pháp quà tặng

Dành cho doanh nghiệp

TYLOXIN ĐẶC TRỊ BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP

Mã sản phẩm: F06160401000 Danh mục: Kháng sinh
Số TCCS: 11:2024/TC Dạng bào chế: Bột
Xuất xứ: Jordan Đối tượng: Gia súc, gia cầm
Phòng và điều trị các bệnh nhiễm trùng trên đường hô hấp, đường tiêu hóa, tiết niệu như: Mycoplasma, CRD, Coryza, Colibacillosis, bệnh viêm rốn, nhiễm trùng túi lòng đỏ, viêm ruột và tiêu chảy, viêm phế quản, viêm xoang, bệnh tụ huyết trùng, Staphylococcus, Streptococcus, Spirochaeta
Khối lượng
Giá
Số lượng
100g
đ
500g
đ
1kg
đ
5kg
đ
10kg
đ

Thành tiền:

0đ

Sản phẩm chủ lực

ĐẶC TRỊ BỆNH CCRD, CRD, ORT,SUYỄN LỢN, VIÊM PHỔI - NASHER VLO 625 (TYLVALOSIN TARTRATE 62.5%)

Gia cầm: Đặc trị bệnh đường hô hấp ( CRD - CCRD) gây ra bởi các vi khuẩn Mycoplasma, E.coli, ORT và viêm ruột hoại tử. Gia súc: Đặc trị suyễn heo và hội chứng hô hấp phức hợp (PRDC) do Mycoplasma, APP, Tụ huyết trùng, Glasser,..., viêm hồi tràng

ĐẶC TRỊ BỆNH ORT, CRD, CCRD VÀ BẠI HUYẾT VỊT- NASHER QUIN (CEFQUINOME 2.5% )

Gia súc: Điều trị nhiễm trùng cấp tính như viêm não, viêm khớp, viêm tử cung, viêm phổi, viêm móng, viêm da và nhiễm trùng huyết gây ra bởi các vi khuẩn mẫn cảm với Cefquinome. Gia cầm: Đặc trị bệnh ORT, CRD, CCRD, Bại huyết vịt và bệnh nhiễm trùng máu cấp tính.

ĐẶC TRỊ HEN KHẸC, VIÊM RUỘT, VIÊM BUỒNG TRỨNG - ACTIVE OFAT 500 (OXYTETRACYCLINE 50%)

Bệnh đường hô hấp: Tụ huyết trùng, Hô hấp mãn tính (CRD-CCRD), Sổ mũi truyền nhiễm (Coryza), ORT, Tụ cầu khuẩn;… Bệnh đường tiêu hóa: Tiêu chảy (E.coli), Thương hàn, Bạch lỵ (Salmonella. spp), Viêm ruột hoại tử (Clostridium perfringen). Bệnh đường sinh dục: Viêm buồng trứng, viêm ống dẫn trứng, viêm tử cung.

TIAMULIN 45% - HEHMULIN 450 (ĐẶC TRỊ CRD, ORT TRÊN GÀ, SUYỄN LỢN)

Heo: Điều trị bệnh suyễn, hồng lỵ và Ileitis. Gia cầm: Điều trị bệnh hô hấp mạn tính (CRD-CCRD).

AMOXYCILLIN 15% - NASHER AMX (ĐẶC TRỊ VIÊM VÚ, VIÊM TỬ CUNG - MMA)

Điều trị các bệnh nhiễm trùng cục bộ và nhiễm trùng hệ thống như hệ thống đường tiêu hóa, hệ thống đường hô hấp, hệ thống đường tiết niệu, hệ thống đường sinh dục.

   

TYLOXIN

Thành phần

Tylosin Tartrate (hoạt tính) ……….. 200 mg
Doxycycline hydrochloride ………. 200 mg

Cơ chế tác động

Kháng sinh tylosin là một loại thuốc thuộc nhóm Macrolide được sử dụng rất nhiều trong chăn nuôi thú y và chiết xuất từ môi trường nuôi cấy nấm Streptomyces faradiac. Phổ kháng khuẩn của tylosin tương đối rộng, rộng hơn so với penicillin

Tylosin có dạng bột màu trắng, mịn, tơi, dễ bị hút ẩm khi ra ngoài môi trường không khí, dễ tan trong nước ở dạng muối, chịu được nhiệt độ 128 – 132°C. Bên cạnh đó, tylosin còn tan nhiều trong aceton cồn và este. Đặc biệt chúng bền vững ở nhiệt độ thường trong vòng 1 tháng với pH từ 5,5 – 7,5.

Dược lực học

Tylosin là một kháng sinh thuộc nhóm macrolide, được chiết xuất từ chủng vi khuẩn Streptomyces fradiae. Thuốc có cấu trúc tương tự erythromycin, với cơ chế tác động chính là gắn vào tiểu đơn vị 50S của ribosome vi khuẩn, từ đó ức chế quá trình kéo dài chuỗi peptide và cản trở tổng hợp protein – yếu tố sống còn đối với vi khuẩn đang phân chia. Tylosin là kháng sinh kìm khuẩn, tuy nhiên ở nồng độ cao và trong một số điều kiện nhất định, có thể phát huy tác dụng diệt khuẩn. Tylosin có phổ tác dụng rộng chủ yếu trên các vi khuẩn Gram (+) như Staphylococcus spp., Streptococcus spp., Clostridium spp., đồng thời có hiệu quả nổi bật trên các vi khuẩn nội bào như Mycoplasma spp., Brachyspira spp., Actinobacillus, và một số vi khuẩn Gram (-) như Pasteurella multocida, Bordetella spp..

Hấp thu

Tylosin được hấp thu nhanh chóng vào cơ thể sau khi tiêm bắp 1 – 2 giờ, nồng độ thuốc trong huyết thanh đạt cao nhất và có thể duy trì trong 1 giờ. Theo nghiên cứu của tiến sĩ Van Duyn năm 1979 khi tiêm bắp tylosin base cho bê với liều 17,6 mg/kg thể trọng thì nồng độ đỉnh của tylosin trong huyết thanh được quan sát thấy sau 2 giờ là 2,07-2,3 µg/ml. Trên heo sau khi tiêm bắp tylosin base với liều 10 mg/kg thể trọng thì nồng độ đỉnh tylosin trong huyết tương sau 0,3 đến 3 giờ là từ 0,4-1,9 µg/ml.

Riêng đối với tylosin tartrat tan nhiều hơn trong nước (600 mg/ml ở 25°C), sau khi tiêm dưới da đạt nồng độ cao trong huyết thanh sau 30 phút và duy trì khoảng 6 giờ.

Nếu cho uống thì sau 2 – 4 giờ đạt nồng độ cao nhất trong huyết thanh và duy trì được trong vòng 8 – 24 giờ. Theo nghiên cứu của nhà khoa học Van Leeuwen năm 1991 trên những con chó nhận tylosin bằng đường uống bằng viên nang (1, 10 hoặc 100 mg/kg thể trọng/ngày trong 8 ngày), nồng độ tylosin trong huyết thanh sau 2 giờ dao động từ dưới 0,15 µg/ml đến 9,5 µg / ml.

Phân bố

Tylosin là một base hữu cơ yếu (có pKa = 7,73) với mức độ hòa tan trong lipid cao, do đó nó phân bố tốt đến các cơ quan và mô của động vật như gan, thận, phổi....

Trong các nghiên cứu của tiến sĩ Nouws nằm 1977 ở bò khi tiêm bắp tylosin base với liều 6,8-7,3 mg/kg thể trọng, tỷ lệ tylosin trong huyết thanh đo được trong 7-31 giờ sau khi tiêm là: 35,2 ở vỏ thận, 13,9 ở tủy thận và 5,7 ở gan. Một nghiên cứu khác trên bê con dưới 3 tuần tuổi được tiêm bắp tylosin base với liều 17,6 mg/kg thể trọng, nồng độ tylosin trong phổi đo được 24 giờ dao động từ 4,53 đến 15,7 µg/g.

Chuyển hóa

Sự chuyển hóa của tylosin xảy ra chính ở trong gan. Theo nghiên cứu khi điều trị bệnh trên heo bằng tylosin cho uống liều 110mg hai lần một ngày, trong vòng 3 ngày, phân tích bằng phương pháp sắc kí lỏng mẫu gan thấy tylosin C đã bị chuyển hóa còn lại 15%.

Ngoài ra, tylosin cũng có thể được chuyển hóa ở thận và trứng.

Thải trừ

Tùy theo từng loài động vật khác nhau mà tylosin có thời gian loại thải khỏi huyết tương khác nhau, phần lớn bài tiết hết sau 8 – 24 giờ chủ yếu qua thận và một ít qua mật.

Thời gian bài thải trên động vật khỏe mạnh là: 0,4 giờ ở chuột, 0,52 giờ ở gà, 0,9 giờ ở chó, 0,92 giờ ở lạc đà, 0,95-2,38 giờ ở bê non, 1,62-2,84 giờ ở bò, 2,05-4,75 giờ ở cừu, 3,04-4,24 giờ ở dê và 4,52 giờ ở heo. Dài hơn một chút là trên chó 2,4 giờ, gia súc 2,24-3,2 giờ và 3,71 giờ ở lạc đà. Ở chim cút, chim bồ câu và sếu, thời gian bán thải của tylosin sau khi tiêm bắp tylosin base là 1,2 giờ. Trên đà điểu, thời gian bán thải của tylosin là 4,7 giờ. 

Tương tác thuốc

Tylosin tương tác thuận với oxytetracyclin, vì vậy khi kết hợp hai loại kháng sinh này có hiệu quả rất tốt trong điều trị các nhiễm trùng do các vi khuẩn nhạy cảm gây ra trên trâu, bò, dê, cừu.

Tylosin tương tác hiệp lực với gentamycin thành gentatylo đặc trị các bệnh viêm phổi, ho suyễn, viêm màng phổi, CRD, khẹc vịt, tụ huyết trùng, viêm ruột, tiêu chảy phân trắng, phân xanh, phó thương hàn rất hiệu quả.

Ngoài ra, tylosin còn kết hợp với nhóm sulfonamide trong thức ăn cho kết quả khả quan trong phòng bệnh viêm phổi trên heo, chó.

Giữa các kháng sinh macrolide và tylosin có tác dụng đối kháng nhau (nguyên nhân có thể do sự tương tranh điểm gắn trên ribosome). Vì vậy không sử dụng kết hợp tylosin với các thuốc thuộc nhóm macrolide.

Không được dùng phối hợp tylosin với astemizole, cisapride, pimozide hoặc terfenadine vì có thể xảy ra rối loạn nhịp tim gây tử vong trên thú, đặc biệt là thú cưng.

Cơ chế hoạt động của Doxycyline

Doxycycline là một loại thuốc kháng khuẩn có nguồn gốc tổng hợp từ oxytetracycline,

Công thức cấu tạo của doxycycline monohydrat là

với công thức phân tử là C 22 H 24 N 2 O 8 ∙H 2 O và khối lượng phân tử là 462,46. Tên hóa học của doxycycline là 4-(Dimethylamino)-1,4,4a,5,5a,6,11,12a-octahydro-3,5,10,12,12a-pentahydroxy-6-methyl-1,11-dioxo-2-naphthacenecarboxamide monohydrate. Công thức phân tử của doxycycline hydrochloride hemiethanolate hemihydrate là (C 22 H 24 N 2 O 8 ∙HCl) 2 ∙C 2 H 6 O∙H 2 O và khối lượng phân tử là 1025,89. Doxycycline là bột tinh thể màu vàng nhạt. Doxycycline hyclate tan trong nước, trong khi doxycycline monohydrate tan rất ít trong nước.

Doxycycline có độ hòa tan lipid cao và ái lực liên kết canxi thấp. Doxycycline sẽ không phân hủy thành dạng epianhydro.

Dược lực học

Doxycyclin là kháng sinh thuộc nhóm tetracylin, được tổng hợp từ oxytetracyclin. Doxycyclin là kháng sinh phổ rộng, có tác dụng kìm khuẩn. Thuốc ức chế vi khuẩn tổng hợp protein do gắn vào tiểu đơn vị 30S và có thể cả với 50S của ribosom vi khuẩn nhạy cảm; thuốc cũng có thể gây thay đổi ở màng bào tương. Doxycyclin có phạm vi kháng khuẩn rộng với vi khuẩn ưa khí và kỵ khí Gram (+) và Gram (-) , và cả với một số vi sinh vật kháng thuốc tác dụng với thành tế bào, như Rickettsia, Coxiella burnetii, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia spp., Legionella spp., Ureaplasma, một số Mycobacterium không điển hình, và Plasmodium spp..Doxycyclin không có tác dụng trị nấm trên lâm sàng. Mặc dù vẫn có độc tính tương tự, doxycyclin ít độc với gan hơn, tác dụng phụ xuất hiện ít hơn (kích ứng tại chỗ, kích ứng dạ dày - ruột, rối loạn vi khuẩn chí ở ruột) so với các tetracyclin ưa nước do các loại này phải dùng với liều cao để đạt được nồng độ có tác dụng. Doxycyclin còn được ưa dùng hơn các tetracyclin khác vì được hấp thu tốt hơn và có nửa đời dài hơn, cho phép dùng thuốc ít lần trong một ngày. = Nói chung, tetracyclin có tác dụng với vi khuẩn Gram (+)  ở nồng độ thấp hơn so với vi khuẩn Gram (-). Lúc đầu, cả doxycyclin và tetracyclin đều có tác dụng với hầu hết các chủng Strep. pneumoniae, nhưng hiện nay, phế cầu kháng thuốc thường gặp ở nhiều vùng của Việt nam.

Kháng các tetracyclin: Vi sinh vật kháng với một tetracyclin thì cũng kháng với các tetracyclin khác. Escherichia coli và có thể cả những chủng vi khuẩn khác đã kháng các tetracyclin chủ yếu qua trung gian plasmid. Theo báo cáo ASTS (1997 - 1998), ở Việt Nam, nhiều chủng vi khuẩn như E. coliEnterobacterShigella flexneriSalmonella typhi, Staphylococcus aureus đã kháng doxycyclin. Vì mức kháng cao của vi khuẩn, không thể dùng các tetracyclin để điều trị theo kinh nghiệm. Tuy vậy, các tetracyclin vẫn có hiệu quả trong những bệnh do Rickettsia, Mycoplasma và Chlamydia. Cần tham khảo thông tin về tình hình kháng doxycyclin, tetracyclin nói riêng và kháng thuốc kháng sinh nói chung trước khi dùng thuốc vì tỷ lệ kháng thuốc thay đổi theo vùng và theo thời gian.

Động lực học

Hấp thu

Doxycyclin được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa (95% liều uống). Khoảng 80 - 95% doxycyclin trong máu được gắn vào protein huyết tương. Có thể uống doxycyclin 2 lần/ngày, vì thuốc có nửa đời dài (16 - 18 giờ). Đạt nồng độ huyết tương tối đa 3 microgam/ml, 2 giờ sau khi uống 200 mg doxycyclin liều đầu tiên và nồng độ huyết tương duy trì trên 1 microgam/ml trong 8 - 12 giờ. Nồng độ doxycyclin huyết tương khi uống tương đương khi tiêm.

Phân bố

Doxycyclin phân bố rộng trong cơ thể vào các mô và dịch tiết, gồm cả nước tiểu và tuyến tiền liệt. Thuốc tích lũy trong các tế bào lưới - nội mô của gan, lách, và tủy xương, và trong xương, ngà răng, và men răng chưa mọc. Doxycyclin dễ tan trong mỡ hơn tetracyclin.

Chuyển hóa

Không có chuyển hóa đáng kể nào xảy ra. Doxycycline không phân hủy thành dạng epianhydro.

Thải trừ

Thải trừ chủ yếu qua phân (qua gan), thứ yếu qua nước tiểu (qua thận).

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Thuốc kháng acid chứa nhôm, calci, hoặc magnesi làm giảm hấp thu doxycyclin.

Muối sắt và bismuth subsalicylat, có thể làm giảm sinh khả dụng của doxycyclin.

Barbiturat, phenytoin, và carbamazepin có thể làm giảm nửa đời của doxycyclin do làm tăng chuyển hóa.

Doxycyclin có thể làm giảm hấp thu calci, sắt, magnesi, kẽm và các acid amin.

Doxycyclin có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông warfarin.

Carbamazepin làm tăng nhanh chuyển hóa của doxycyclin. Doxycyclin có thể làm tăng nồng độ ciclosporin trong huyết tương. Rifampicin làm giảm nồng độ doxycyclin trong huyết tương.

Doxycyclin có thể làm giảm tác dụng của thuốc tránh thai dạng uống, của vắc xin chống thương hàn, của penicilin.

Dùng đồng thời doxycyclin với methoxyfluran có thể gây độc nặng lên thận.

Tránh dùng doxycyclin với penicilin do có thể có tác dụng đối kháng nhau.

Không dùng đồng thời với các dẫn chất của acid retinoic. Doxycyclin làm tăng độc tính của các thuốc chẹn thần kinh - cơ, các dẫn chất của acid retinoic, các thuốc kháng vitamin K.

Công dụng

Phòng và điều trị các bệnh nhiễm trùng trên đường hô hấp, đường tiêu hóa, tiết niệu như: Mycoplasma, CRD, Coryza, Colibacillosis, bệnh viêm rốn, nhiễm trùng túi lòng đỏ, viêm ruột và tiêu chảy, viêm phế quản, viêm xoang, bệnh tụ huyết trùng, Staphylococcus, Streptococcus, Spirochaeta

Liều dùng

Gia cầm: Pha nước uống liều 100 g / 200 lít nước uống. Trong 3-5 ngày.
Động vật nhai lại non: Pha nước uống liều 0,5 g / 10 kg TT /ngày. Trong 3-5 ngày.

Xuất xứ 

NSX:VETERINARY AND AGRICULTURAL PRODUCTS MANUFACTURING CO LTD VAPCO, Jordan.

Thông tin liên hệ

Hỗ trợ kỹ thuật gà: 0908 012 238
Hỗ trợ kỹ thuật heo: 0934 555 238
Hỗ trợ kỹ thuật : 0982 984 585
Chăm sóc khách hàng: 0934 469 238

Sản phẩm bán chạy

ĐẶC TRỊ BỆNH CCRD, CRD, ORT,SUYỄN LỢN, VIÊM PHỔI - NASHER VLO 625 (TYLVALOSIN TARTRATE 62.5%)

Gia cầm: Đặc trị bệnh đường hô hấp ( CRD - CCRD) gây ra bởi các vi khuẩn Mycoplasma, E.coli, ORT và viêm ruột hoại tử. Gia súc: Đặc trị suyễn heo và hội chứng hô hấp phức hợp (PRDC) do Mycoplasma, APP, Tụ huyết trùng, Glasser,..., viêm hồi tràng

ĐẶC TRỊ BỆNH ORT, CRD, CCRD VÀ BẠI HUYẾT VỊT- NASHER QUIN (CEFQUINOME 2.5% )

Gia súc: Điều trị nhiễm trùng cấp tính như viêm não, viêm khớp, viêm tử cung, viêm phổi, viêm móng, viêm da và nhiễm trùng huyết gây ra bởi các vi khuẩn mẫn cảm với Cefquinome. Gia cầm: Đặc trị bệnh ORT, CRD, CCRD, Bại huyết vịt và bệnh nhiễm trùng máu cấp tính.

ĐẶC TRỊ HEN KHẸC, VIÊM RUỘT, VIÊM BUỒNG TRỨNG - ACTIVE OFAT 500 (OXYTETRACYCLINE 50%)

Bệnh đường hô hấp: Tụ huyết trùng, Hô hấp mãn tính (CRD-CCRD), Sổ mũi truyền nhiễm (Coryza), ORT, Tụ cầu khuẩn;… Bệnh đường tiêu hóa: Tiêu chảy (E.coli), Thương hàn, Bạch lỵ (Salmonella. spp), Viêm ruột hoại tử (Clostridium perfringen). Bệnh đường sinh dục: Viêm buồng trứng, viêm ống dẫn trứng, viêm tử cung.

TIAMULIN 45% - HEHMULIN 450 (ĐẶC TRỊ CRD, ORT TRÊN GÀ, SUYỄN LỢN)

Heo: Điều trị bệnh suyễn, hồng lỵ và Ileitis. Gia cầm: Điều trị bệnh hô hấp mạn tính (CRD-CCRD).

AMOXYCILLIN 15% - NASHER AMX (ĐẶC TRỊ VIÊM VÚ, VIÊM TỬ CUNG - MMA)

Điều trị các bệnh nhiễm trùng cục bộ và nhiễm trùng hệ thống như hệ thống đường tiêu hóa, hệ thống đường hô hấp, hệ thống đường tiết niệu, hệ thống đường sinh dục.
Đóng lại x
Tên đăng nhập
Mật khẩu
Bạn chưa có tài khoản? Đăng ký
Quên mật khẩu
Họ và tên
Điện thoại
Email
Địa chỉ
Giới tính
Ngày tháng năm sinh
Nhập mật khẩu
Nhập lại mật khẩu
Bạn đã có tài khoản? Đăng nhập